Giá tiêu hôm nay 20/10: Vượt ngưỡng 70.500 đồng/kg, cao su SHFE giảm dưới 1%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại một số tỉnh trọng điểm trong nước ghi nhận tăng với mức điều chỉnh 500 đồng/kg.
Hiện tại, các tỉnh trọng điểm đang thu mua hồ tiêu với mức giá dao động từ 67.500 đồng/kg đến 71.000 đồng/kg.
Trong đó, Gia Lai đang là địa phương có giá thu mua thấp nhất với 67.500 đồng/kg, không có thay đổi so với hôm qua.
Kế đến là ba tỉnh Đồng Nai, Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức giá 69.000 đồng/kg. Trong đó, Đồng Nai đã điều chỉnh giá tăng nhẹ 500 đồng/kg và hai tỉnh còn lại vẫn duy trì giá ổn định.
Đồng thời, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng cùng tăng 500 đồng/kg, lần lượt tăng lên mức 70.500 đồng/kg và 71.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
69.000 |
- |
Gia Lai |
67.500 |
- |
Đắk Nông |
69.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
71.000 |
+500 |
Bình Phước |
70.500 |
+500 |
Đồng Nai |
69.000 |
+500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 19/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,68% so với ngày 18/10.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 18/10 |
Ngày 19/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.141 |
4.113 |
-0,68 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.150 |
3.150 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,68% so với phiên hôm trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 18/10 |
Ngày 19/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.235 |
6.193 |
-0,68 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 9/2023 sang nhiều thị trường tăng từ 2 đến 3 con số so với cùng kỳ năm ngoái, gồm: Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Philippines, Hàn Quốc…
Ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang Các tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất giảm mạnh.
Trong khi đó, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Mỹ tăng về lượng, nhưng vẫn giảm về trị giá.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu sang hầu hết các thị trường chủ lực giảm mạnh so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ Philippines. Với thị trường Mỹ, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường này tăng về lượng, nhưng giảm về trị giá.
Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế, trong 8 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc nhập khẩu hạt tiêu đạt 3,26 nghìn tấn, trị giá 15,64 triệu USD, giảm 45,5% về lượng và giảm 45,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính riêng tháng 8/2023, Hàn Quốc nhập khẩu hạt tiêu đạt 681 tấn, trị giá gần 3 triệu USD, tăng 1,1% về lượng, nhưng giảm 0,9% về trị giá so với tháng 7/2023, so với tháng 8/2022 tăng 80,6% về lượng và tăng 51,6% về trị giá.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 378,4 yen/kg, tăng 9,09% (tương đương 34,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh xuống mức 13.300 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,56% (tương đương 75 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Trong 8 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc cũng nhập khẩu 2,6 triệu tấn hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), với trị giá 3,59 tỷ USD, tăng 25,7% về lượng, nhưng giảm 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Myanmar và Lào là 5 thị trường lớn nhất cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp cho Trung Quốc.
Trong 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ hai cho Trung Quốc với 846,06 nghìn tấn, trị giá 1,15 tỷ USD, tăng 23,4% về lượng, nhưng giảm 1,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Việt Nam chiếm 32,51% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc, thấp hơn so với mức 33,13% của 8 tháng đầu năm 2022.
Đáng chú ý, trong 8 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Trung Quốc từ Thái Lan cũng tăng mạnh, với 1,34 triệu tấn, trị giá 1,86 tỷ USD, tăng 36% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Thái Lan chiếm tới 51,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu chủng loại cao su này của Trung Quốc, tăng mạnh so với mức 47,59% của 8 tháng đầu năm 2022.
Ngoài ra, Trung Quốc cũng đẩy mạnh nhập khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp từ các thị trường như: Malaysia, Lào, Indonesia, Philippines, Đài Loan.
Trong khi đó, quốc gia này lại giảm nhập khẩu từ Myanmar, Campuchia… so với cùng kỳ năm 2022, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).