|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 17/10: Tiếp tục ổn định, cao su tăng hơn 5%

06:00 | 17/10/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (17/10) vẫn ổn định trong khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg tại thị trường nội địa. Trong phiên sáng nay, giá cao su trên hai sàn TOCOM và SHFE ghi nhận tăng với biên độ dưới 5,5%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 18/10

Theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục neo trong khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm.

Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt có mức giá 67.500 đồng/kg và 68.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục ghi nhận cùng mức giá thu mua là 69.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu ổn định tại mức tương ứng là 70.000 đồng/kg và 70.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

69.000

-

Gia Lai

67.500

-

Đắk Nông

69.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.500

-

Bình Phước

70.000

-

Đồng Nai

68.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 16/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,05% so với ngày 13/10.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 13/10

Ngày 16/10

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.147

4.145

-0,05

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.150

3.150

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,05% so với cuối tuần trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 13/10

Ngày 16/10

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.244

6.241

-0,05

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Châu Á là thị trường xuất khẩu chính của hồ tiêu Việt Nam 9 tháng đầu năm 2023 chiếm 55,9%, đạt 114.343 tấn, tăng 39,9% so với cùng kỳ năm ngoái, theo Tạp chí Quản lý thị trường.

Trong đó, đứng đầu là Trung Quốc đạt 55.985 tấn, chiếm 27,4% thị phần và tăng 373,6% so cùng kỳ.

Tiếp theo là các thị trường UAE đạt 9.327 tấn, giảm 30,1%; Ấn Độ đạt 9.238 tấn, giảm 18,5%; Philippines đạt 6.020 tấn, tăng 24,7%...

Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của hồ tiêu Việt Nam đạt 37.431 tấn, chiếm 18,3%, tuy nhiên so với cùng kỳ lượng nhập khẩu từ Việt Nam giảm 9,1%. Tính chung cả khu vực châu Mỹ nhập khẩu giảm 7,5%.

Xuất khẩu sang khu vực châu Âu chiếm 18,6% và so cùng kỳ lượng xuất khẩu sang khu vực này giảm 7,1%.

Trong đó, xuất khẩu sang Đức giảm 14,3%, đạt 6.828 tấn; Hà Lan giảm 9%, đạt 5.958 tấn; Nga giảm 4%, đạt 4.064 tấn; Anh giảm 10,2%, đạt 3.685 tấn...

Đáng chú ý, xuất khẩu hồ tiêu sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng 70,8%, đạt 3.495 tấn và Pháp tăng 31,4%, đạt 2.849 tấn.

Xuất khẩu hồ tiêu sang châu Phi tăng 9,3%, trong đó, xuất khẩu sang Ai Cập tăng 43,8%, đạt 3.354 tấn; Senegal tăng 32,4%, đạt 1.787 tấn và sang Nam Phi đạt 1.761 tấn, tăng 2%.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 336,6 yen/kg, tăng 5,29% (tương đương 16,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam). 

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh lên mức 13.485 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,6% (tương đương 80 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 8 tháng đầu năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, SVR 20...

Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 66,96% về lượng và chiếm 67,67% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, với 809,62 nghìn tấn, trị giá 1,1 tỷ USD, tăng 19,4% về lượng, nhưng giảm 3,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Theo ghi nhận, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,73% về lượng và chiếm 99,56% về trị giá trong tổng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của cả nước, với 807,39 nghìn tấn, trị giá 1,09 tỷ USD, tăng 19,4% về lượng, nhưng giảm 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Nhìn chung trong 8 tháng đầu năm 2023, nhiều chủng loại cao su xuất khẩu giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại cao su vẫn tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý như: Cao su tái sinh, Skim block, SVR CV40, RSS4…, nhưng các chủng loại này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.

Cũng trong giai đoạn 8 tháng đầu năm nay, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, giá giảm mạnh nhất là Skim block giảm 28,1%; Latex giảm 24,3%; RSS3 giảm 22,7%; Cao su hỗn hợp (HS: 4005) giảm 22,4%; SVR 10 giảm 20,9%...

Bình An