|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 16/10: Nối dài chuỗi đi ngang, cao su TOCOM tăng gần 10%

06:00 | 16/10/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (16/10) tại thị trường trong nước không có biến động mới. Theo đó, Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn là địa phương có giá thu mua cao nhất là 70.500 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên sàn giao dịch TOCOM tăng gần 10% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 17/10

Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm không có thay đổi so với hôm qua, hiện neo trong khoảng 67.500 - 70.500 đồng/kg.

Theo đó, giá tiêu tại tỉnh Gia Lai đang ở mức thấp nhất là 67.500 đồng/kg. Kế đến là Đồng Nai với mức giá 68.500 đồng/kg.

Song song đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông ghi nhận mức giá chung là 69.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 70.000 đồng/kg và 70.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

69.000

-

Gia Lai

67.500

-

Đắk Nông

69.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.500

-

Bình Phước

70.000

-

Đồng Nai

68.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 13/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,05% so với ngày 12/10.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 12/10

Ngày 13/10

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.149

4.147

-0,05

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.150

3.150

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,05% so với cuối tuần trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 12/10

Ngày 13/10

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.247

6.244

-0,05

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo Tạp chí Quản lý thị trường, Châu Á là thị trường xuất khẩu chính của hồ tiêu Việt Nam trong 9 tháng năm 2023, chiếm 55,9% về lượng. Trong đó, đứng đầu là Trung Quốc chiếm 27,4% thị phần.

Thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA), trong tháng 9/2023 Việt Nam xuất khẩu được 16.630 tấn hồ tiêu các loại (trong đó, hồ tiêu đen đạt 14.832 tấn, hồ tiêu trắng đạt 1.798 tấn).

Tổng kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu đạt 62 triệu USD (hồ tiêu đen đạt 52,9 triệu USD, hồ tiêu trắng đạt 9,1 triệu USD), giảm 15,5% về kim ngạch so với tháng trước.

Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu đen trong tháng 9/2023 đạt 3.687 USD/tấn, tăng 54 USD và hồ tiêu trắng đạt 5.157 USD/tấn, giảm 28 USD so với tháng 8/2023.

Phúc Sinh vươn lên trở thành doanh nghiệp xuất khẩu đứng đầu trong tháng 9 đạt 1.389 tấn, tăng 28,1% so với tháng trước và chiếm 8,4% thị phần xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam.

Tiếp theo là các doanh nghiệp Olam Việt Nam đạt 1.332 tấn; Nedspice Việt Nam đạt 1.313 tấn; Trân Châu đạt 1.030 tấn...

Mỹ vẫn tiếp tục là thị trường xuất khẩu chính của hồ tiêu Việt Nam trong tháng 9, đạt 3.842 tấn, giảm 12,2% so với tháng trước. Tiếp theo là các thị trường Trung Quốc đạt 2.193 tấn, tăng 49,7%; Ấn Độ đạt 992 tấn, giảm 50,1%....

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu được 204.385 tấn hồ tiêu các loại, trong đó hồ tiêu đen đạt 183.475 tấn, hồ tiêu trắng đạt 20.910 tấn.

Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 678,1 triệu USD, trong đó hồ tiêu đen đạt 578,2 triệu USD, hồ tiêu trắng đạt 99,9 triệu USD.

So với cùng kỳ năm 2022, lượng xuất khẩu tăng 15,3%, tương đương 27.164 tấn, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu giảm 13,4%, tương đương giảm 104,5 triệu USD.

Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu đen 9 tháng đầu năm 2023 đạt 3.539 USD/tấn, hồ tiêu trắng đạt 5.068 USD/tấn, giảm lần lượt 15,3% đối với tiêu đen và 14,2% đối với tiêu trắng so với cùng kỳ 2022.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 319,7 yen/kg, tăng 9,98% (tương đương 29 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 11/2023 được điều chỉnh lên mức 13.485 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,6% (tương đương 80 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong tháng 9/2023, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước có xu hướng tăng so với tháng trước.

Hiện giá thu mua mủ cao su tại Bình Phước dao động ở mức 265-285 đồng/TSC, tăng 10 đồng/TSC so với cuối tháng 8/2023; tại Đồng Nai dao động ở mức 255-265 đồng/TSC, tăng 10 đồng/TSC.

Trong khi đó, tại các vùng nguyên liệu ở các tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng và Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh giá mủ nước dao động ở mức 240-270 đồng/TSC, tăng nhẹ so với cuối tháng 8/2023.

Ghi nhận tại các công ty cao su, giá mủ nước cũng được điều chỉnh tăng. Cụ thể, tại công ty Cao su Phước Hòa ghi nhận tăng 20 đồng/TSC, đẩy giá thu mua lên mức 293-295 đồng/TSC; giá mủ cao su Phú Riềng dao động ở mức 265-285 đồng/TSC, tăng 15 đồng/TSC so với cuối tháng 8/2023.

Đồng thời, công ty Cao su Bình Long giữ ở mức 265-275 đồng/TSC, tăng 6 đồng/TSC. Song song đó, công ty Cao su Bà Rịa điều chỉnh tăng giá thu mua mủ nước lên mức 265- 275 đồng/TSC, tăng 19 đồng/TSC so với cuối tháng 8/2023.

Xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 9/2023 ước tính đạt khoảng 210 nghìn tấn, trị giá 270 triệu USD, giảm 5,6% về lượng và giảm 6,1% về trị giá so với tháng 8/2023; So với tháng 9/2022 tăng 8,5% về lượng, nhưng giảm 3,7% về trị giá.

Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.283 USD/tấn, giảm 0,6% so với tháng 8/2023 và giảm 11,2% so với tháng 9/2022.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su ước tính đạt khoảng 1,42 triệu tấn, trị giá 1,89 tỷ USD, tăng 1,6% về lượng, nhưng giảm 17,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Bình An