Giá tiêu hôm nay 17/2: Tăng mạnh 1.500 đồng/kg, cao su kỳ hạn tiếp tục giảm
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 18/2
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa hiện dao động trong khoảng 61.500 - 65.000 đồng/kg sau khi tăng 1.500 đồng/kg.
Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai có mức giá tương ứng là 61.500 đồng/kg và 62.000 đồng/kg.
Tiếp đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức thu mua 63.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt tăng lên mức 64.000 đồng/kg và 65.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
63.000 |
+1.500 |
Gia Lai |
61.500 |
+1.500 |
Đắk Nông |
63.000 |
+1.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
65.000 |
+1.500 |
Bình Phước |
64.000 |
+1.500 |
Đồng Nai |
62.000 |
+1.500 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 16/2 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 15/2 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.540 USD/tấn, tăng 0,11%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 15/2 |
Ngày 16/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.536 |
3.540 |
0,11 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.095 USD/tấn, tăng 0,11%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 15/2 |
Ngày 16/2 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.088 |
6.095 |
0,11 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 1/2023 đạt 12,55 nghìn tấn, trị giá 43,2 triệu USD, giảm 38,6% về lượng và giảm 41,2% về trị giá so với tháng 12/2022, so với tháng 1/2022 giảm 20,5% về lượng và giảm 41,8% về trị giá.
Dự báo, hoạt động xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ diễn ra sôi động hơn trong các tháng còn lại của quý I/2023 do Việt Nam vừa kết thúc vụ thu hoạch, sản lượng dồi dào. Đến quý III và IV/2023, khách hàng sẽ tìm đến các nước sản xuất như Brazil và Indonesia vì đây là thời điểm thu hoạch hạt tiêu của hai nước này.
Tháng 1/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam đạt mức 3.442 USD/tấn, giảm 4,3% so với tháng 12/2022 và giảm 26,8% so với tháng 1/2022. Trong đó, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang hầu hết các thị trường xuất khẩu chủ lực giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ năm 2022.
Đáng chú ý, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam sang Philippines và Nhật Bản tăng lần lượt 30,3% và 30% so với tháng 12/2022.
Xét về cơ cấu thị trường, trong tháng 1/2023, xuất khẩu hạt tiêu sang nhiều thị trường chủ lực giảm so với tháng 12/2022, ngoại trừ Ấn Độ, Ai Cập, Nhật Bản và Senegal.
So với tháng 1/2022, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường Mỹ, Ấn Độ, Philippines, Nhật Bản, Anh… giảm, nhưng xuất khẩu sang Ai Cập, Thái Lan và Senegal tăng, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 2/2023 đạt mức 204,3 yen/kg, giảm 0,93% (tương đương 1,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h30 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.360 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,08% (tương đương 10 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 5,29 triệu tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 294,98 tỷ baht (tương đương 8,76 tỷ USD), tăng 6,3% về lượng và tăng 12,9% về trị giá so với năm 2021.
Trung Quốc, Malaysia, Mỹ Nhật Bản và Hàn Quốc là 5 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan. Trong đó, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 53,1% tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong năm 2022 với 2,81 triệu tấn, trị giá 151,27 tỷ baht (tương đương 4,49 tỷ USD), tăng 10,1% về lượng và tăng 19% về trị giá so với năm 2021.
Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu, trong năm 2022, các chủng loại cao su xuất khẩu của Thái Lan chủ yếu vẫn là cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 62,01% tổng lượng cao su xuất khẩu của nước này.
Năm 2022, Thái Lan xuất khẩu được 3,28 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 178,03 tỷ baht (tương đương 5,29 tỷ USD), giảm 4% về lượng, nhưng tăng 1,2% về trị giá so với năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 32,46% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong năm 2022 với 1,06 triệu tấn, trị giá 54,75 tỷ baht (tương đương 1,62 tỷ USD), giảm 14,4% về lượng và giảm 11,9% về trị giá so với năm 2021.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang các thị trường lớn là Trung Quốc và Malaysia giảm; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ tăng.
Trong khi đó, năm 2022, xuất khẩu cao su tổng hợp (HS 4002) của Thái Lan đạt 1,82 triệu tấn, trị giá 105,53 tỷ baht (tương đương 3,13 tỷ USD), tăng 32,4% về lượng và tăng 43% về trị giá so với năm 2021, chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 90,59% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan trong năm 2022, với 1,65 triệu tấn, trị giá 94,33 tỷ baht (tương đương 2,8 tỷ USD), tăng 36,2% về lượng và tăng 51,6% về trị giá so với năm 2021
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong năm 2022 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Ấn Độ tăng; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Malaysia, Indonesia và Nhật Bản giảm, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).