Giá tiêu hôm nay 14/4: Tiếp tục đi ngang, cao su kỳ hạn biến động trái chiều
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 15/4
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu không có thay đổi so với hôm qua, chững lại trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá thấp nhất là 63.000 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai. Kế đến là Đồng Nai với mức 63.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang ghi nhận cùng mức giá là 64.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 65.000 đồng/kg và 66.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
64.000 |
- |
Gia Lai |
63.000 |
- |
Đắk Nông |
64.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
66.000 |
- |
Bình Phước |
65.000 |
- |
Đồng Nai |
63.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 13/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 12/4 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.632 USD/tấn, tăng 0,5%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/4 |
Ngày 13/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.614 |
3.632 |
0,5 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.103 USD/tấn, tăng 0,51%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 12/4 |
Ngày 13/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.072 |
6.103 |
0,51 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Khảo sát tại thị trường hồ tiêu của Ấn Độ cho thấy, giá tiêu nội địa của đất nước này có xu hướng ổn định trong tháng 2/2023 do vụ mùa mới đang trong giai đoạn thu hoạch.
Cụ thể, tiêu chưa phân loại được giao dịch ở mức 489 rupee/kg, trong khi tiêu được phân loại giao dịch ở mức 509 rupee/kg.
Song song đó, trên thị trường tiêu trắng toàn cầu, giá tiêu trắng xuất khẩu của Indonesia được ghi nhận giảm 1,9% vào tháng 2/2023, nhưng sau đó lại tăng 2,4% trong nửa đầu tháng 3/2023, lên mức tương ứng là 6.202 USD/tấn.
Đồng thời, giá tiêu trắng xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng 2,7% trong tháng 2 năm nay và tiếp tục duy trì ổn định ở mức 4.880 USD/tấn trong nửa đầu tháng 3 vừa qua.
Theo ghi nhận, giá tiêu trên thị trường thế giới nhìn chung có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn tháng 2/2023, sau đó được duy trì ổn định trong nửa đầu tháng 3/2023.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 199,2 yen/kg, tăng 0,1% (tương đương 0,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.445 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,04% (tương đương 5 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Tính trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, Trung Quốc đã đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ các thị trường như Bờ Biển Ngà, Malaysia, Indonesia, Myanmar, Ghana, Philippines, Cameroon, Sri Lanka,…
Trong khi đó, Trung Quốc giảm nhập khẩu cao su tự nhiên từ các quốc gia như Thái Lan, Lào và một số thị trường khác so với cùng kỳ năm 2022.
Cũng trong hai tháng đầu năm nay, Trung Quốc ghi nhận nhập khẩu 735,62 nghìn tấn hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), trị giá 1,02 tỷ USD, so với cùng kỳ năm ngoái tăng 27,8% về lượng và tăng 1,1% về trị giá.
Trong đó, Việt Nam được ghi nhận là thị trường cung cấp hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp lớn thứ hai cho Trung Quốc, đạt 277,5 nghìn tấn, trị giá 381,26 triệu USD, tăng 16,4% về lượng, nhưng giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị phần hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp của Việt Nam chiếm 37,72% trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc, giảm so với mức 41,42% trong hai tháng đầu năm 2022, ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).