|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 12/4: Cao nhất là 66.000 đồng/kg, cao su tăng dưới 0,5%

06:16 | 12/04/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (12/4) tiếp tục đi ngang tại thị trường nội địa, riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng nhẹ 500 đồng/kg lên mức cao nhất là 66.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn tăng dưới 0,5% trong phiên sáng nay.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 13/4

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu nhìn chung ổn định, duy chỉ có tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã điều chỉnh giá thu mua tăng 500 đồng/kg lên mức 66.000 đồng/kg.

Hiện tại, giá thu mua hồ tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước đang dao động trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg.

Hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 63.000 đồng/kg và 63.500 đồng/kg.

Tiếp đó là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với chung mức giá 64.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước cũng neo tại mức 65.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

64.000

-

Gia Lai

63.000

-

Đắk Nông

64.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

66.000

+500

Bình Phước

65.000

-

Đồng Nai

63.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 11/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 10/4 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.609 USD/tấn, tăng 0,11%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 10/4

Ngày 11/4

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.605

3.609

0,11

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.063 USD/tấn, tăng 0,12%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 10/4

Ngày 11/4

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.056

6.063

0,12

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê Châu Âu (Eurostat), trong suốt 11 tháng của năm 2022, EU đã nhập khẩu 89,92 nghìn tấn hồ tiêu, trị giá 471,6 triệu EUR (tương đương với 498,2 triệu USD), giảm 5,0% về lượng, nhưng tăng 27,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Một trong những nguyên nhân khiến nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu của EU giảm chính là tình hình nền kinh tế EU suy thoái, lạm phát tăng cao.

Theo đó, EU đã giảm nhập khẩu tiêu từ các thị trường Brazil, Indonesia, Ấn Độ, nhưng lại tăng đối với hai thị trường là Việt Nam và Campuchia.

Cụ thể, EU nhập khẩu khoảng 33,34 nghìn tấn tiêu từ Việt Nam, trị giá 164,48 triệu EUR (tương đương với 173,75 triệu USD), tăng 4,9% về lượng và tăng 51,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021. Trong khi đó, lượng nhập khẩu tiêu của EU từ Brazil giảm 21,4%, đạt mức 14,38 nghìn tấn.

Ngoài ra, theo số liệu của Bộ Thương mại Ấn Độ, nhập khẩu tiêu của quốc gia này trong tháng 1/2023 đã đạt mức 2.273 tấn, giảm 40,2% so với mức 3.799 tấn được ghi nhận vào cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, Các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) bất ngờ vươn lên trở thành nguồn cung cấp hồ tiêu lớn nhất cho Ấn Độ tháng đầu năm, đạt 839 tấn, tăng gấp đôi cùng kỳ.

Ngược lại, lượng tiêu nhập khẩu từ các thị trường tiếp theo gồm Sri Lanka, Brazil, Indonesia và Việt Nam đều giảm mạnh.

Trước đó, trong năm 2022, Ấn Độ đã nhập khẩu 43.224 tấn hồ tiêu, tăng 14,2% so với năm 2021. Những thị trường cung cấp hàng đầu cho quốc gia này gồm có Việt Nam (13.594 tấn), Sri Lanka (11.498 tấn) và Brazil (7.653 tấn).

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 199 yen/kg, tăng 0,01% (tương đương 0,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh lên mức 11.565 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,26% (tương đương 30 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho thấy, tính trong hai tháng đầu năm 2023, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su tại thị trường Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, cao su loại SVR 10 ghi nhận mức giảm mạnh nhất là 24%, RSS1 giảm 21,9%, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) giảm 21,2%, RSS3 giảm 20,9%,...

Thông thường, giá cao su sẽ tăng cao trong quý đầu năm bởi vì đây là thời điểm bắt đầu mùa khô, các vườn trồng cao su ngừng cạo mủ cao su, nguồn cung cũng giảm dần.

Tuy nhiên, trong năm nay việc giá xuất khẩu cao su giảm trong những tháng đầu năm được đánh giá là khá bất thường so với các năm trước.

Song song đó, theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, cũng trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,35 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá gần 2 tỷ USD.

Có thể thấy, nhập khẩu cao su của thị trường Trung Quốc đã tăng 10,1% về lượng, nhưng lại giảm 12,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Theo đó, lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc đến từ 5 thị trường cung cấp là Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Bờ Biển Ngà và Nga đều ghi nhận mức tăng đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo ghi nhận, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm 2023, đạt 314,68 nghìn tấn, trị giá 421,47 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái đã tăng 16,2% về lượng, nhưng giảm 8,8% về trị giá.

Ngoài ra, thị phần cao su Việt Nam chiếm 23,31% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc trong hai tháng đầu năm 2023, cao hơn so với mức 22,09% trong hai tháng đầu năm 2022.

 

Bình An