Giá tiêu hôm nay 11/4: Thị trường lặng sóng, cao su SHFE giảm hơn 0,1%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 12/4
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước hiện dao động trong khoảng 63.000 - 65.500 đồng/kg.
Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt có mức giá là 63.000 đồng/kg và 63.500 đồng/kg.
Kế đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với chung giá thu mua là 64.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng ổn định tại mức tương ứng là 65.000 đồng/kg và 65.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
64.000 |
- |
Gia Lai |
63.000 |
- |
Đắk Nông |
64.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
65.500 |
- |
Bình Phước |
65.000 |
- |
Đồng Nai |
63.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 10/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 7/4 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.605 USD/tấn, tăng 0,9%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 7/4 |
Ngày 10/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.596 |
3.605 |
0,9 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.056 USD/tấn, tăng 0,15%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 7/4 |
Ngày 10/4 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.041 |
6.056 |
0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo số liệu từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ (USITC), trong tháng 1/2023, nhập khẩu hồ tiêu của Mỹ đã đạt tổng cộng 6.947 tấn hồ tiêu với trị giá 34,6 triệu USD, ứng với mức tăng 2,3% về lượng và tăng 4,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiện tại, Việt Nam vẫn đang là nguồn cung tiêu lớn nhất cho thị trường này trong tháng đầu năm với khối lượng 5.670 tấn, trị giá 27 triệu USD, so với cùng kỳ tăng 25,9% về lượng và tăng 21,9% về trị giá.
Đáng chú ý, Việt Nam chiếm tới 81,6% thị phần tiêu nhập khẩu của Mỹ, tăng đáng kể so với mức thị phần 66,3% của cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, giá tiêu Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ trong tháng đầu tiên của năm 2023 lại giảm nhẹ 3,2% xuống mức bình quân 4.767 USD/tấn.
Trong khi đó, nhập khẩu tiêu của Mỹ từ các nhà cung cấp khác như Ấn Độ, Indonesia và Brazil giảm lần lượt 44,1%, 54%, 64%, tương ứng với mức 518 tấn, 218 tấn và 196 tấn.
Theo ghi nhận, nền kinh tế Mỹ đang cho thấy những tín hiệu tích cực khi dữ liệu được Bộ Lao động Mỹ công bố cho thấy, lạm phát của Mỹ có dấu hiệu hạ nhiệt vào tháng 2/2023 sau khi tăng mạnh vào đầu năm.
Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,4% so với tháng trước và tăng 6% so với cùng kỳ, thấp hơn so với các mức tăng tương ứng 0,5% và 6,4% của tháng 1/2023.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 198,9 yen/kg, giảm 0,6% (tương đương 1,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.425 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,13% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, các chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, RSS3, cao su tổng hợp,...
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) vẫn là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 68,02% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 181,04 nghìn tấn, tương đương với trị giá 248,13 triệu USD.
Có thể thấy, xuất khẩu hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp ghi nhận mức giảm 4,3% về lượng và giảm 24,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Theo đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,71% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 180,52 nghìn tấn, trị giá 247,24 triệu USD, so với cùng kỳ năm ngoái giảm 4,2% về lượng và giảm 24,5% về trị giá.
Nhìn chung, trong hai tháng đầu năm 2023, phần lớn các chủng loại cao su xuất khẩu đều sụt giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tuy nhiên, xuất khẩu một số chủng loại cao su vẫn tăng trưởng tốt cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý như: cao su tổng hợp, RSS1, SVR CV40…, nhưng các chủng loại này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam.