|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 13/4: Duy trì ổn định, cao su TOCOM tăng gần 0,5%

06:09 | 13/04/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (13/4) vẫn neo trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg tại thị trường nội địa, sau khi tăng nhẹ tại Bà Rịa - Vũng Tàu vào hôm qua. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên Sàn TOCOM tăng nhẹ không quá 0,5%.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 14/4

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu ổn định trong khoảng 63.000 - 66.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước

Ghi nhận cho thấy, Gia Lai đang có mức giá thấp nhất là 63.000 đồng/kg. Nhỉnh hơn một chút là Đồng Nai với mức giá 63.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức giá là 64.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục đi ngang tại mức 65.000 đồng/kg và 66.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

64.000

-

Gia Lai

63.000

-

Đắk Nông

64.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

66.000

-

Bình Phước

65.000

-

Đồng Nai

63.500

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 12/4 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 11/4 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.614 USD/tấn, tăng 0,14%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 11/4

Ngày 12/4

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.609

3.614

0,14

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.072 USD/tấn, tăng 0,15%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 11/4

Ngày 12/4

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.063

6.072

0,15

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo số liệu khảo sát từ thị trường hồ tiêu toàn cầu, giá tiêu thế giới tiếp tục tăng nhẹ trong tháng 2/2023 và đang được duy trì ổn định trong nửa đầu tháng 3/2023.

Cụ thể, so với cuối tháng 1/2023, giá hạt tiêu đen ASTA 570 tại Brazil ghi nhận tăng 50 USD/tấn, lên mức 3.000 USD/tấn vào cuối tháng 2 và duy trì mức giá này trong nửa đầu tháng 3.

Cũng tại thị trường Đông Nam Á, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l của Việt Nam lần lượt tăng 75 USD/tấn và 25 USD/tấn.

Tương tự như Brazil, giá tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam đi ngang ở mức 3.325 - 3.375 USD/tấn trong suốt nửa đầu tháng 3.

Trong khi đó, giá tiêu nội địa và xuất khẩu của Indonesia ghi nhận chiều hướng giảm do đồng Rupiah Indonesia suy giảm so với USD (15.403 IDR/USD), cùng với tình hình một số nông dân trữ hàng để chờ tăng giá.

Theo đó, giá tiêu đen Lampung tại Indonesia quay đầu giảm 1,3% trong tháng 2/2023 và giảm thêm 3,2% trong nửa đầu tháng 3, xuống còn 3.497 USD/tấn.

Song song đó, giá tiêu đen Kuching ASTA của Malaysia vẫn tiếp tục ổn định ở mức 4.900 USD/tấn.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 4/2023 đạt mức 199,9 yen/kg, tăng 0,45% (tương đương 0,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2023 được điều chỉnh lên mức 11.600 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,17% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Ghi nhận trong hai tháng đầu tiên của năm 2023, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu các chủng loại cao su tự nhiên và cao su tổng hợp.

Trong đó, nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng giảm và chiếm 28,48% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc, trong khi nhập khẩu cao su tổng hợp lại có xu hướng tăng, hiện đang chiếm 69,45% tổng lượng cao su nhập khẩu của quốc gia này.

Cụ thể như sau, tính trong hai tháng đầu năm 2023, Trung Quốc đã nhập khẩu 384,49 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 499,78 triệu USD, giảm 6,7% về lượng và giảm 28,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Khảo sát cho thấy, quốc gia này chủ yếu nhập khẩu cao su từ các thị trường như: Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Malaysia, Indonesia và Việt Nam

Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 5 cho Trung Quốc, đạt 35,89 nghìn tấn, trị giá 38,37 triệu USD, tăng 17,7% về lượng, nhưng giảm 12,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam chiếm 9,34% trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc, tăng so với mức 7,4% được ghi nhận trong hai tháng đầu năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An