Giá tiêu hôm nay 10/12: Tăng giảm trái chiều tại Đắk Lắk và Gia Lai
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát cho thấy, giá tiêu sáng nay dao động trong khoảng 147.500 – 149.500 đồng/kg, tăng, giảm đan xen tại một số địa phương.
Cụ thể, Đắk Lắk ghi nhận mức tăng 500 đồng/kg so với ngày hôm trước, đưa giá lên mức 149.500 đồng/kg.
Ngược lại, Gia Lai hạ giá 500 đồng/kg, niêm yết tại mốc 147.500 đồng/kg.
Trong khi đó, Bà Rịa – Vũng Tàu (TP.HCM) và Đồng Nai giữ ổn định ở mức 148.000 đồng/kg. Tương tự, Đắk Nông (tỉnh Lâm Đồng) cũng không đổi trong khoảng 149.500 đồng/kg.
|
Thị trường (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 10/12 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
|
Đắk Lắk |
149.500 |
+500 |
|
Gia Lai |
147.500 |
-500 |
|
Đắk Nông |
149.500 |
- |
|
Bà Rịa – Vũng Tàu |
148.000 |
- |
|
Bình Phước |
148.000 |
- |
|
Đồng Nai |
148.000 |
- |
Trên thị trường thế giới
Ngoại trừ Indonesia tiếp tục điều chỉnh nhẹ, giá tiêu xuất khẩu của các quốc gia sản xuất hàng đầu vẫn duy trì ổn định trong phiên giao dịch gần nhất.
Theo dữ liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu của Indonesia được niêm yết ở mức 6.985 USD/tấn, tăng nhẹ 4 USD/tấn so với ngày hôm trước.
Giá tiêu đen của Brazil ASTA 570 duy trì ổn định ở mức 6.075 USD/tấn, trong khi tiêu đen Malaysia tiếp tục được chào bán với giá 9.000 USD/tấn.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen xuất khẩu cũng giữ nguyên ở mức 6.500 – 6.700 USD/tấn đối với loại 500 g/l và 550 g/l.
|
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
|
Ngày 10/12 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
6.985 |
+0,06 |
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.075 |
- |
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
9.000 |
- |
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.500 |
- |
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.700 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia điều chỉnh tăng 7 USD/tấn, lên 9.631 USD/tấn.
Trong khi đó, tiêu trắng Malaysia và Việt Nam lần lượt được báo giá ở mức 12.000 USD/tấn và 9.250 USD/tấn, không đổi so với ngày hôm trước.
|
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
|
Ngày 10/12 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.631 |
-0,07 |
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
12.000 |
- |
|
Tiêu trắng Việt Nam |
9.250 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo Antaranews, Bộ Nông nghiệp Indonesia cho biết tiềm năng xuất khẩu tiêu trắng và tiêu đen sang Nhật Bản rất lớn, vì các món ăn của người dân nước này đều sử dụng nhiều loại gia vị này.
"Mức tiêu thụ hạt tiêu của Nhật Bản rất lớn vì tất cả các món ăn của nước này đều dựa trên hạt tiêu, muối và nhục đậu khấu", ông Kuntoro Boga Andri, Giám đốc Bộ Nông nghiệp cho biết khi tham dự một buổi tọa đàm về hạt tiêu trắng tại Pangkalpinang.
Ông cho biết tiềm năng xuất khẩu tiêu trắng và tiêu đen sang Nhật Bản rất cao, qua đó có thể thúc đẩy xuất khẩu tiêu trắng từ tỉnh Bangka Belitung và tiêu đen từ Lampung.
“Nhu cầu tiêu trên thị trường thế giới rất lớn, nhưng vấn đề hiện nay là sản lượng tiêu của Indonesia đang giảm do diện tích loại cây trồng này ngày càng thu hẹp,” ông nói.
Ông cho biết sản lượng tiêu của Indonesia năm 2025 là 63.461 tấn; năm 2024 là 62.625 tấn; năm 2023 là 64.279 tấn; năm 2022 là 75.205 tấn; năm 2021 là 79.548 tấn; năm 2020 là 82.379 tấn và năm 2019 là 83.915 tấn.
“Trọng tâm của chúng tôi là khôi phục lại thời kỳ hoàng kim của ngành tiêu, vì hạt tiêu không chỉ được sản xuất ở Indonesia mà còn ở nhiều quốc gia khác như Việt Nam, Ấn Độ và Pakistan”, ông nói.
Quyền Giám đốc Sở Nông nghiệp và An ninh Lương thực tỉnh Bangka Belitung, ông Erwin Krisnawinata, cho biết tiêu trắng của Bangka Belitung có hương vị đặc trưng với độ cay cao.
“Trớ trêu thay, dữ liệu vài năm gần đây cho thấy một thực trạng đáng lo ngại: khi giá tiêu thế giới cải thiện và nhu cầu vẫn mạnh, thì nông dân lại bỏ mặc vườn tiêu,” ông nói.
