Giá phân bón không có điều chỉnh mới trong phiên đầu tuần ngày 22/4
Giá phân bón hôm nay tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên
Theo như khảo sát, giá phân bón hôm nay (22/4) tại khu vực Đông Nam Bộ - Tây Nguyên không có thay đổi mới.
Theo đó, phân NPK 20 - 20 - 15 TE đang được bán ra ở mức giá cao nhất, rơi vào khoảng 1.050.000 - 1.090.000 đồng/bao.
Tương tự, 300.000 - 330.000 đồng/bao là giá niêm yết thấp nhất đối với phân lân Lâm Thao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ - TÂY NGUYÊN |
|||
Tên loại |
Ngày 22/4 |
Ngày 18/4 |
Thay đổi |
Phân URÊ |
|||
Cà Mau |
580.000 - 630.000 |
580.000 - 630.000 |
- |
Phú Mỹ |
580.000 - 640.000 |
580.000 - 640.000 |
- |
Phân KALI bột |
|||
Cà Mau |
690.000 - 750.000 |
690.000 - 750.000 |
- |
Phú Mỹ |
690.000 - 750.000 |
690.000 - 750.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Cà Mau |
750.000 - 800.000 |
750.000 - 800.000 |
- |
Phú Mỹ |
750.000 - 800.000 |
750.000 - 800.000 |
- |
Đầu Trâu |
830.000 - 850.000 |
830.000 - 850.000 |
- |
Phân NPK 20 - 20 - 15 TE |
|||
Bình Điền |
1.050.000 - 1.090.000 |
1.050.000 - 1.090.000 |
- |
Phân Lân |
|||
Lâm Thao |
300.000 - 330.000 |
300.000 - 330.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Giá phân bón hôm nay tại khu vực miền Bắc
Cũng theo ghi nhận hôm nay, thị trường phân bón tiếp tục đi ngang tại khu vực miền Bắc.
Cụ thể, phân urê Hà Bắc, Phú Mỹ đều có giá bán ổn định, lần lượt là 560.000 - 580.000 đồng/bao, 550.000 - 580.000 đồng/bao.
Song song đó, phân NPK 16 - 16 - 8 + TE Việt Nhật đang được bán ra với giá 870.000 - 890.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
KHU VỰC MIỀN BẮC |
|||
Tên loại |
Ngày 22/4 |
Ngày 18/4 |
Thay đổi |
Phân URÊ |
|||
Hà Bắc |
560.000 - 580.000 |
560.000 - 580.000 |
- |
Phú Mỹ |
550.000 - 580.000 |
550.000 - 580.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 + TE |
|||
Việt Nhật |
870.000 - 890.000 |
870.000 - 890.000 |
- |
Phân Supe Lân |
|||
Lâm Thao |
260.000 - 290.000 |
260.000 - 290.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Việt Nhật |
800.000 - 840.000 |
800.000 - 840.000 |
- |
Phú Mỹ |
800.000 - 840.000 |
800.000 - 840.000 |
- |
Phân KALI bột |
|||
Canada |
650.000 - 680.000 |
650.000 - 680.000 |
- |
Hà Anh |
650.000 - 670.000 |
650.000 - 670.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Việt Nam nhập khẩu phân bón Trung Quốc nhiều nhất
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, quý I/2024, lượng phân bón nhập khẩu của cả nước đạt trên 1,12 triệu tấn, trị giá gần 351,9 triệu USD, giá trung bình đạt 314,2 USD/tấn, tăng 82,8% về khối lượng, tăng 48,2% về kim ngạch nhưng giảm 18,9% về giá so với 3 tháng đầu năm 2023.
Trong đó, Trung Quốc vẫn đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam, chiếm 41,6% trong tổng lượng và chiếm 29,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước, đạt 466.409 tấn, tương đương 104,16 triệu USD, giá trung bình 223,3 USD/tấn, tăng 54,5% về lượng, nhưng giảm 3,1% về kim ngạch và giảm 37,3% về giá so với 3 tháng đầu năm 2023, theo Báo Gia Lai.
Đứng thứ hai là thị trường Nga, chiếm 12,5% trong tổng lượng và chiếm 23,8% trong tổng kim ngạch, với 140.435 tấn, tương đương 83,81 triệu USD, giá trung bình 596,8 USD/tấn, tăng 573% về lượng, tăng 574,6% về kim ngạch và tăng 0,2% về giá so với 3 tháng đầu năm 2023.
Tại thị trường Đông Nam Á, Việt Nam nhập khẩu phân bón đạt 133.811 tấn, tương đương 42,87 triệu USD, tăng 54,4% về lượng, tăng 16,2% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.
Phân bón nhập khẩu từ thị trường FTA RCEP đạt trên 723.879 tấn, tương đương 171,58 triệu USD, tăng 45,7% về lượng, 0,14% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 64,6% trong tổng lượng và chiếm 48,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.
Nhập khẩu phân bón từ thị trường FTA CPTTP đạt 155.047 tấn, tương đương 32,72 triệu USD, tăng 77,2% về lượng, tăng 143,5% kim ngạch so với cùng kỳ, chiếm 13,8% trong tổng lượng và chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu phân bón của cả nước.
Như vậy, quý I/2024, nhập khẩu phân bón từ đa số các thị trường tăng về khối lượng nhưng giảm về kim ngạch so với 3 tháng đầu năm 2023.