Giá phân bón hôm nay 28/11: Lặng sóng tại khu vực miền Trung và Tây Nam Bộ
Giá phân bón hôm nay tại khu vực miền Trung
Xem thêm: Giá phân bón hôm nay 29/11
Ghi nhận hôm nay (28/11) cho thấy, giá phân bón tại khu vực miền Trung đồng loạt ổn định so với ngày 25/11.
Theo đó, phân lân Lâm Thao và Văn Điển lần lượt ghi nhận mức giá 260.000 - 280.000 đồng/bao và 280.000 - 320.000 đồng/bao.
Đồng thời, giá phân urê Ninh Bình và urê Phú Mỹ vẫn duy trì trong khoảng 550.000 - 600.000 đồng/bao.
Tương tự, giá bán của phân kali bột Phú Mỹ và Hà An tiếp tục niêm yết cùng mức là 660.000 - 690.000 đồng/bao.
Đối với phân NPK 16 - 16 - 8, loại Lào Cai đang được bán ra với mức giá 770.000 - 790.000 đồng/bao, loại Phú Mỹ là 780.000 - 810.000 đồng/bao và Đầu Trâu có giá là 790.000 - 820.000 đồng/bao.
Đồng thời, phân NPK 20 - 20 - 15 Song Gianh có giá dao động trong khoảng 960.000 - 980.000 đồng/bao và Đầu Trâu trong khoảng 980.000 - 1.020.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
MIỀN TRUNG |
|||
Tên loại |
Ngày 28/11 |
Ngày 25/11 |
Thay đổi |
Phân urê |
|||
Phú Mỹ |
550.000 - 600.000 |
550.000 - 600.000 |
- |
Ninh Bình |
550.000 - 600.000 |
550.000 - 600.000 |
- |
Phân NPK 20 - 20 - 15 |
|||
Đầu Trâu |
980.000 - 1.020.000 |
980.000 - 1.020.000 |
- |
Song Gianh |
960.000 - 980.000 |
960.000 - 980.000 |
- |
Phân kali bột |
|||
Phú Mỹ |
660.000 - 690.000 |
660.000 - 690.000 |
- |
Hà Anh |
660.000 - 690.000 |
660.000 - 690.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Đầu Trâu |
790.000 - 820.000 |
790.000 - 820.000 |
- |
Phú Mỹ |
780.000 - 810.000 |
780.000 - 810.000 |
- |
Lào Cai |
770.000 - 790.000 |
770.000 - 790.000 |
- |
Phân lân |
|||
Lâm Thao |
260.000 - 280.000 |
260.000 - 280.000 |
- |
Văn Điển |
280.000 - 320.000 |
280.000 - 320.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Giá phân bón hôm nay tại khu vực Tây Nam Bộ
So với ngày 25/11, giá phân bón tại khu vực miền Tây Nam Bộ vẫn duy trì đi ngang.
Hiện tại, mức giá thấp nhất được ghi nhận là 535.000 - 560.000 đồng/bao đối với phân urê Phú Mỹ và phân urê Cà Mau có giá cao hơn một chút là 550.000 - 570.000 đồng/bao.
Đồng thời, phân kali miểng Cà Mau đang được bán ra với mức giá 560.000 - 590.000 đồng/bao, không có thay đổi so với mức giá được ghi nhận trước đó.
Tương tự, giá phân NPK 16 - 16 - 8 Việt Nhật và hai loại Cà Mau, Phú Mỹ lần lượt ổn định trong khoảng 680.000 - 700.000 đồng/bao và 670.000 - 720.000 đồng/bao.
Đối với phân NPK 20 - 20 - 15 Ba con cò, giá bán tiếp tục niêm yết trong khoảng 890.000 - 910.000 đồng/bao.
Song song đó, giá phân DAP Đình Vũ và Hồng Hà cũng giữ nguyên trong khoảng 750.000 - 790.000 đồng/bao và 1.100.000 - 1.130.000 đồng/bao.
Đơn vị tính: đồng/bao |
|||
TÂY NAM BỘ |
|||
Tên loại |
Ngày 28/11 |
Ngày 25/11 |
Thay đổi |
Phân urê |
|||
Cà Mau |
550.000 - 570.000 |
550.000 - 570.000 |
- |
Phú Mỹ |
535.000 - 560.000 |
535.000 - 560.000 |
- |
Phân DAP |
|||
Hồng Hà |
1.100.000 - 1.130.000 |
1.100.000 - 1.130.000 |
- |
Đình Vũ |
750.000 - 790.000 |
750.000 - 790.000 |
- |
Phân kali miểng |
|||
Cà Mau |
560.000 - 590.000 |
560.000 - 590.000 |
- |
Phân NPK 16 - 16 - 8 |
|||
Cà Mau |
670.000 - 720.000 |
670.000 - 720.000 |
- |
Phú Mỹ |
670.000 - 720.000 |
670.000 - 720.000 |
- |
Việt Nhật |
680.000 - 700.000 |
680.000 - 700.000 |
- |
Phân NPK 20 - 20 - 15 |
|||
Ba con cò |
890.000 - 910.000 |
890.000 - 910.000 |
- |
Số liệu: 2nong.vn
Ổn định thị trường phân bón trong bối cảnh giá phân bón đang có xu hướng tăng cao
Về kiến nghị của Hiệp hội Phân bón Việt Nam, tại Tờ trình Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo như sau: Trước bối cảnh diễn biến tình hình thị trường phân bón có nhiều biến động, giá các loại phân bón trên thị trường liên tục tăng cao, trên cơ sở đề xuất của một số cơ quan, đơn vị và để góp phần hạ giá phân bón trong nước, ổn định nguồn cung.
Đồng thời, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo quản lý chặt chẽ, tránh gian lận trong quá trình thực hiện, tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng phân Urê, DAP, MAP là 5%.
Việc giữ mức thuế xuất khẩu cao hơn 0% đối với mặt hàng phân bón sẽ góp phần giữ lại nguồn phân bón sử dụng trong nước, ổn định thị trường phân bón trong bối cảnh giá phân bón đang có xu hướng tăng cao.
Về cơ bản, trước khi Nghị định số 26/2023/NĐ-CP có hiệu lực, các mặt hàng phân bón được điều chỉnh phần lớn chịu mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5% khi tính toán và áp thuế dựa theo tỷ lệ 51% (ví dụ như phân urea, phân lân).
Riêng đối với phân DAP trước đây chịu thuế xuất khẩu là 0% (do tỷ lệ tài nguyên khoáng sản cộng chi phí năng lượng nhỏ hơn 51%), sản xuất trong nước chỉ đáp ứng 60%, phần còn lại phải nhập khẩu từ bên ngoài nên việc áp dụng thuế xuất khẩu 5% tại Nghị định 26/2023/NĐ-CP cũng là phù hợp để góp phần giữ lại nguồn phân bón sử dụng trong nước, ổn định thị trường phân bón.
Ngoài ra, việc quy định mức thuế suất cụ thể theo từng mã hàng thay cho quy định thuế suất dựa theo tỷ lệ tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng như hiện nay cũng góp phần làm giảm thủ tục hành chính cho cả cơ quan hải quan và doanh nghiệp, giảm chi phí tài chính.
Nguyên nhân là do việc phải thực hiện xác định tỷ lệ này trong giá thành sản phẩm, đảm bảo nguyên tắc ban hành biểu thuế được nêu tại khoản 4 Điều 10 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo quy định trước đây, việc tính toán tỷ lệ này đã làm phát sinh chi phí cho việc phải theo dõi kê khai các chi phí liên quan, kiểm tra chứng từ sổ sách, nhất là khi các chi phí thường xuyên thay đổi theo thị trường.
Cùng một loại phân bón xuất khẩu nhưng việc áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu lại phụ thuộc theo thời điểm xuất khẩu, giá xuất khẩu.
Quy định về chính sách thuế được ban hành cần có tính ổn định lâu dài. Việc sửa đổi quy định mức thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng phân bón tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP nhằm góp phần giữ lại nguồn phân bón cho ngành công nghiệp trong nước, bảo vệ nguồn tài nguyên.
Theo đó, Bộ Tài chính trình Chính phủ chưa điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu mặt hàng phân bón mà thực hiện theo quy định hiện hành, Vietstock đưa tin.