|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 3/11: Tiếp tục đứng yên khi vụ Thu Đông thu hoạch gần một nửa

10:16 | 03/11/2021
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay 3/11 vẫn trên đà đi ngang. Trên thị trường xuất khẩu, gạo đặc sản của Việt Nam tăng mạnh trong bối cảnh tổng xuất khẩu gạo 9 tháng đầu năm giảm cả lượng và giá trị.

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 4/11

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (3/11) tiếp tục giữ ổn định. Cụ thể, lúa IR 50404 ở mức 5.000 - 5.200 đồng/kg, OM 9582 vẫn giữ giá 5.000 - 5.200 đồng/kg, OM5451 ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg, Đài thơm 8 vẫn 5.800 - 6.000 đồng/kg, OM 380 giá 5.300 - 5.400 đồng/kg, OM 18 giá 5.700 đồng/kg, Nàng hoa 9 có giá 6.000 - 6.100 đồng/kg, Nàng Nhen khô 11.500 - 12.000 đồng/kg.

Nếp Long An (khô) giữ nguyên giá là 7.000 đồng/kg, nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi tiếp tục có giá 5.500 - 5.600 đồng/kg, nếp tươi Long An ở mức 5.400 - 5.500 đồng/kg và  nếp vỏ (khô) ở mức 6.600 - 6.900 đồng/kg.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Lúa Jasmine

kg

-

 

- Lúa IR 50404

kg

5.000 - 5.200

 -

- Lúa OM 9582

kg

5.000 - 5.200

 -

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.800 - 6.000

 -

- Lúa OM 5451

kg

5.600 - 5.800

 -

- Lúa OM 380

kg

5.300 - 5.400

 -

- Lúa OM18

Kg

5.700

-

- Nàng Hoa 9

kg

6.000 - 6.100

-

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

5.500

 -

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

 -

- Nếp vỏ (tươi)- 3 tháng rưỡi

kg

5.500 - 5.600

-

- Nếp Long An (khô)

kg

7.000

-

- Nếp vỏ (khô)

kg

6.600 - 6.900

 -

Giá gạo

 Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.000 - 11.500

    -

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

17.000 - 18.000

 -

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

                           -

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

  -

- Gạo trắng thông dụng

kg

16.000

 -

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

 -

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

 -

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

 -

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

 -

- Gạo Nhật

kg

20.000

 -

- Nếp ruột

kg

14.000

 -

- Cám

kg

7.000 - 8.000

                           -

   Bảng giá lúa gạo hôm nay 3/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang) 

Tính đến giữa tháng 10, vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy được 672.000 ha lúa Thu Đông, bằng cùng kỳ năm trước. Đến nay, toàn vùng đã thu hoạch 272.700 ha, chiếm 40,6% diện tích gieo cấy và bằng 91,4% cùng kỳ năm trước. Diện tích lúa còn lại hiện nay chủ yếu ở giai đoạn chắc xanh đến chín, sinh trưởng và phát triển khá tốt.

Với các loại gạo, giá hôm nay cũng đi ngang. Cụ thể, tại chợ An Giang,  gạo thường có giá 11.000 - 11.500 đồng/kg, gạo nàng Nhen vẫn giữ giá  20.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài 17.000 - 18.000 đồng/kg, gạo Hương Lài tăng lên 19.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng có giá mới là 16.000 đồng/kg và gạo Nàng hoa lên giá 17.500 đồng/kg

Hay gạo Jasmine vẫn ở mức 15.000 - 16.000 đồng/kg, Sóc thường 14.000 đồng/kg, Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan giá 20.000 đồng/kg, gạo Nhật giữ mức 20.000 đồng/kg và nếp ruột 14.000 đồng/kg.

Xuất khẩu gạo ST24, ST25 tăng đột biến

Trong 9 tháng đầu năm nay Việt Nam đã xuất khẩu gần 44.000 tấn gạo ST24 và hơn 3.100 tấn gạo ST25 ra thị trường thế giới, tăng trưởng đột phá 9 – 10 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng kim ngạch xuất khẩu hai loại gạo này trong 9 tháng qua lên đến 33,4 triệu USD. Trong đó, gạo ST24 đạt 30,4 triệu USD, tăng 8,8 lần so với cùng kỳ; gạo ST25 đạt gần 3 triệu USD, tăng gần 10 lần.

Xuất khẩu gạo đặc sản của Việt Nam vẫn tăng mạnh trong bối cảnh tổng xuất khẩu gạo Việt Nam trong 9 tháng đầu năm giảm 8,3% về lượng và giảm 1,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Hiện nay, gạo ST24 đang rất hút hàng tại Trung Quốc, còn ST25 được xuất khẩu chủ yếu tới Mỹ.

Cụ thể, Mỹ chiếm đến 91% tổng khối lượng gạo ST25 xuất khẩu của Việt Nam với khoảng 2.800 tấn, tăng 843% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, nếu như năm ngoái gạo ST25 chỉ được xuất khẩu sang 2 thị trường là Mỹ và Macau thì năm nay đã được mở rộng tới 11 thị trường trên thế giới.

Ngoài thị trường Mỹ, gạo ST25 đang bước đầu thâm nhập vào một số thị trường khó tính khác như: Đức, Nga, Bỉ, Canada, Pháp, Australia, Anh… Giá xuất khẩu sang các thị trường này dao động bình quân từ 870 – 1.378 USD/tấn.

Trong khi đó, gạo ST24 cũng được xuất khẩu tới 14 thị trường khác nhau trên thế giới. Trong đó, Trung Quốc chiếm gần 90% thị phần với 38.909 tấn, tăng phi mã hơn 30 lần so với 9 tháng năm ngoái. Tuy nhiên, giá gạo ST24 xuất khẩu sang thị trường này thấp hơn 12,9% so với cùng kỳ, đạt bình quân 692 USD/tấn.

P. Dương