|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 23/11: Nhiều giống lúa đồng loạt giảm

11:02 | 23/11/2021
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay 23/11 điều chỉnh giảm 100 đồng với nhiều giống lúa như IR 50404, Đài thơm 8, Nàng hoa 9.

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 24/11

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (23/11) ghi nhận nhiều loại lúa sụt giảm. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) giảm 100 đồng xuống mức 5.300 - 5.500 đồng/kg; Đài thơm 8 giảm 100 đồng xuống giá 5.900 - 6.000 đồng/kg và Nàng hoa 9 cũng giảm 100 đồng còn 6.100 - 6.200 đồng/kg.

Còn lại vẫn đứng yên như OM 9582 vẫn 5.000 - 5.200 đồng/kg, OM5451 giá 5.600-5.800 đồng/kg, OM 380 giá 5.400 - 5.600 đồng/kg, OM18 có giá 5.800 - 6.000 đồng/kg, lúa khô IR 50404 ở mức 6.500 đồng/kg và Nàng Nhen khô 11.500 - 12.000 đồng/kg

Đối với nếp, nếp vỏ (tươi) đang có giá 5.100 - 5.300 đồng/kg, nếp Long An (khô) giữ nguyên giá là 7.000 đồng/kg, nếp tươi Long An ở mức 5.400 - 5.500 đồng/kg và  nếp vỏ (khô) ở mức 6.600 - 6.900 đồng/kg.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Lúa Jasmine

kg

-

 

- Lúa IR 50404

kg

5.300 - 5.500

 -100

- Lúa OM 9582

kg

5.000 - 5.200

 -

- Lúa Đài thơm 8

kg

5.900 - 6.000

 -100

- Lúa OM 5451

kg

5.600 - 5.800

 -

- Lúa OM 380

kg

5.400 - 5.600

 -

- Lúa OM18

Kg

5.800 - 6.000

-

- Nàng Hoa 9

kg

6.100 - 6.200

-100

- Lúa IR 50404 (khô)

kg

6.500

 -

- Lúa Nàng Nhen (khô)

kg

11.500 - 12.000

 -

- Nếp vỏ (tươi)

kg

5.100 - 5.300

-

- Nếp Long An (khô)

kg

7.000

-

- Nếp vỏ (khô)

kg

6.600 - 6.900

 -

Giá gạo

 Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

    -

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

 -

- Gạo thơm Jasmine

kg

14.000 - 15.000

                           -

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

  -

- Gạo trắng thông dụng

kg

16.000

 -

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

 -

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

 -

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

 -

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

 -

- Gạo Nhật

kg

20.000

 -

- Nếp ruột

kg

14.000

 -

- Cám

kg

7.000 - 8.000

                           -

   Bảng giá lúa gạo hôm nay 23/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang) 

Với các loại gạo, giá hôm nay cũng không có gì thay đổi. Cụ thể, tại chợ An Giang, gạo thường ở mức 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo nàng Nhen vẫn giữ giá  20.000 đồng/kg,  gạo thơm thái hạt dài giá 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Jasmine ở mức 14.000 - 15.000 đồng/kg, gạo Hương Lài tăng lên 19.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng có giá mới là 16.000 đồng/kg và gạo Nàng hoa lên giá 17.500 đồng/kg.

Sóc thường 14.000 đồng/kg, Sóc Thái giá 18.000 đồng/kg, gạo thơm Đài Loan giá 20.000 đồng/kg, gạo Nhật giữ mức 20.000 đồng/kg và nếp ruột 14.000 đồng/kg.

Các tỉnh ĐBSCL xuống giống vụ Đông Xuân 

Báo Nông nghiệp Việt Nam dẫn thông tin từ Cục Trồng trọt cho biết vụ lúa Đông Xuân 2021-2022, toàn vùng ĐBSCL sẽ xuống giống khoảng 1,6 triệu ha. 

Ngành chức năng khuyến cáo, các địa phương cần bố trí lịch thời vụ xuống giống tập trong các tháng 10 và 11, trễ lắm trong tháng 12 là phải dứt điểm. Đặc biệt là diện tích dễ bị mặn xâm nhập thuộc các tỉnh ven biển, cần xuống giống sớm trong đợt đầu.  

Thời vụ và diện tích xuống giống từng vùng ở ĐBSCL như sau:

Xuống giống sớm: Từ ngày 10 - 30/10/2021 những vùng có nguy cơ hạn cuối vụ (vùng ven biển Nam bộ các tỉnh Long An, Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Kiên Giang); khoảng 400.000 ha chiếm khoảng 26% diện tích vụ ĐX, đây là những vùng có nguy cơ thiếu nước vào cuối vụ cần xuống giống sớm để né mặn.

Xuống giống đợt 1: từ ngày 1/11 đến ngày 30/11/2021 thời vụ chính cho cả 3 vùng thượng, vùng giữa và vùng ven biển; khoảng 700.000 ha, chiếm khoảng 46% diện tích kế hoạch.

Xuống giống đợt 2: từ ngày 1/12 đến ngày 31/12/2021 thời vụ chính cho cả 3 vùng thượng, vùng giữa và vùng ven biển; khoảng 400.000 ha, chiếm khoảng 26% diện tích kế hoạch.

Một số vùng xuống giống Đông Xuân muộn kết thúc xuống giống trước ngày 10/1/2022.

Bố trí thời vụ sản xuất lúa năm cực đoan cần bám sát theo việc vận hành các hệ thống công trình thủy lợi đồng thời căn cứ theo bản đồ nguy cơ cho lúa vào những năm cực đoan đã được xây dựng trước đây để làm cơ sở cho bố trí mùa vụ sản xuất.

P. Dương