Giá lúa gạo hôm nay 15/9: Thị trường nếp biến động, gạo nguyên liệu tăng từ 50 đồng/kg đến 150 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Tại An Giang, giá lúa hôm nay (15/9) tiếp tục duy trì xu hướng đi ngang tại nhiều mặt hàng trong bảng khảo sát. Theo đó, lúa IR 50404 thu mua với giá 5.400 - 5.500 đồng/kg, Nàng Hoa 9 neo trong khoảng 5.600 - 5.700 đồng/kg, Đài Thơm 8 neo ở mức 5.600 - 5.800 đồng/kg, OM 5451 được giao dịch với giá 5.400 - 5.600 đồng/kg, lúa OM 18 đang có giá 5.700 - 5.900 đồng/kg và lúa Nhật giữ nguyên giá thu mua là 7.600 - 7.800 đồng/kg.
Thị trường giao dịch nếp sôi động, giá cao, nguồn hàng ít, nhu cầu nhiều nên giá biến động liên tục. Do đó mà ba loại nếp gồm nếp AG (tươi), nếp Long An (khô) và nếp Long An (tươi) được Sở Nông nghiệp tỉnh An Giang tạm ngừng khảo sát. Các mặt hàng nếp ổn định hơn như nếp AG (khô) (7.500 - 7.600 đồng/kg) và nếp ruột (14.000 - 15.000 đồng/kg) tiếp tục giữ nguyên giá cũ.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Lúa Jasmine |
kg |
- |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
5.400 - 5.500 |
-100 |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
5.600 - 5.800 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
5.400 - 5.600 |
- |
- Lúa OM 380 |
kg |
- |
- |
- Lúa OM 18 |
Kg |
5.700 - 5.900 |
- |
- Lúa Nhật |
Kg |
7.600 - 7.800 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
5.600 - 5.700 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
11.500 - 12.000 |
- |
- Nếp ruột |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
- |
- |
- Nếp AG (tươi) |
- |
- |
|
- Nếp AG (khô) |
kg |
7.500 - 7.600 |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
- |
- |
Giá gạo |
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
|
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
13.500 - 14.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 - 8.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 15/9 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Giá gạo nguyên liệu hôm nay đã có điều chỉnh mới. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 đang ở mức 8.250 - 8.300 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 8.850 - 8.900 đồng/kg, tăng 50 - 100 đồng/kg. Tương tự, giá mặt hàng phụ phẩm cũng tăng từ 50 - 150 đồng/kg. Hiện giá tấm ở mức 8.400 - 8.500 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg, giá cám khô 7.750 - 7.850 đồng/kg, tăng 150 đồng/kg.
Khảo sát giá gạo bán lẻ tại chợ An Giang cho thấy, gạo thơm Jasmine giữ giá 15.000 - 16.000 đồng/kg, gạo Sóc thường tiếp tục giữ khoảng 13.500 - 14.500 đồng/kg, giá Gạo thường đang là 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Nàng Nhen đi ngang với giá 20.000 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Nhật chững lại tại mốc 20.000 đồng/kg và cám có giá là 7.000 - 8.000 đồng/kg.
Sản xuất lúa Thu Đông nằm trong đê bao an toàn
Mặc dù lũ năm 2022 không cao như các năm trước đây nhưng tỉnh Đồng Tháp không chủ quan mà luôn đảm bảo làm tốt công tác bảo vệ đê bao vững chắc chống lũ trong mùa mưa bão cho 113.600ha lúa Thu Đông 2022, theo báo Nông nghiệp Việt Nam.
Cụ thể, diện tích lúa Thu Đông năm nay có phần giảm gần 10.000 ha so với năm 2016, trong đó có nhiều địa phương chủ trương giảm diện tích, thậm chí không xuống giống vụ Thu Đông mà chuyển sang nuôi trồng thủy sản hay trồng rau thủy canh nhằm hạn chế dịch bệnh cũng như ảnh hưởng bất lợi của thời tiết.
Ông Huỳnh Tất Đạt, Phó giám đốc Sở NN&PTNT Đồng Tháp cho biết: Vụ lúa Thu Đông 2022 đến nay đã xuống giống khoảng 100.000ha/113.600ha diện tích, đạt gần 89% so với kế hoạch, đa phần các diện tích canh tác lúa đều năm trong các đê bao thủy lợi kiểm soát lũ an toàn trong mùa mưa bão.
Tính đến nay toàn tỉnh thu hoạch lúa Thu Đông hơn 124 ha, năng suất bình quân đạt 5,62 tấn/ha. Ngành nông nghiệp Đồng Tháp đang kỳ vọng vụ lúa Thu Đông năm nay sẽ đem lại thắng lợi vẹn toàn trong tâm thế đầy khó khăn, nhất là bị ảnh hưởng về thời tiết và giá vật tư tăng cao.
Theo Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Đồng Tháp, hiện nay mực nước khu vực đầu nguồn của tỉnh ở mức cao hơn cùng kỳ nhiều năm khoảng 0,5m nhưng còn thấp hơn trung bình nhiều năm khoảng 1m. Mực nước khu vực nội đồng Tháp Mười ở mức cao hơn cùng kỳ nhiều năm khoảng 0,5m nhưng còn thấp hơn trung bình nhiều năm khoảng từ 0,2 - 0,5m. Riêng khu vực phía Nam ở mức xấp xỉ cùng kỳ nhiều năm và trung bình nhiều năm.
Trong những ngày tới, mực nước tại các nơi trong tỉnh sẽ tăng dần do ảnh hưởng kết hợp của triều cường và lũ từ thượng nguồn về. Đến cuối tháng 9, mực nước khu vực đầu nguồn của tỉnh ở mức 3,3m (thấp hơn báo động I khoảng 0,2m và cao hơn hiện nay khoảng 0,8 - 01m). Mực nước khu vực nội đồng Tháp Mười ở mức 1,8 m (thấp hơn báo động II khoảng 0,2 m và cao hơn hiện nay khoảng 0,4 - 0,5m). Còn mực nước khu vực phía Nam ở mức 2,3m (ở mức báo động III và cao hơn hiện nay khoảng 0,7 - 0,8m).
Trước dự báo lũ có thể về sớm và lượng mưa xuất hiện nhiều hơn so với cùng nhiều năm, ông Huỳnh Tất Đạt, Phó giám đốc Sở NN&PTNT Đồng Tháp đã yêu cầu ngành nông nghiệp ở các huyện đầu nguồn giáp với biên giới Campuchia như: Tam Nông, Tân Hồng, Hồng Ngự, Thanh Bình và TP Hồng Ngự… đã chủ động đề ra biện pháp ứng phó. Địa phương đã cho rà soát lại hệ thống thủy lợi trên địa bàn. Ngoài điều kiện thời tiết, mưa lũ thì dịch bệnh ở vụ lúa Thu Đông năm 2022 như: vàng lùn lùn xoắn lá, bệnh đạo ôn lá, bệnh cháy bìa lá và muỗi hành cần quan tâm và theo dõi.