Giá cà phê hôm nay 3/7: Giảm mạnh 600 đồng/kg toàn khu vực Tây Nguyên, giá tiêu giảm 500 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay quay đầu giảm 600 đồng/kg ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 33.000 - 34.300 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo giacaphe.com.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM giảm 14 USD/tấn lên 1.423 đồng/kg.
Kết phiên giao dịch hôm 2/7, giá cà phê robusta giao trong tháng 7 giảm 1,9% xuống 1.446 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 7 giảm 1,4 xuống 108,6 USCent/pound.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,399 | Trừ lùi: -45 | |||
Đắk Lăk | 34,300 | -600 | |||
Lâm Đồng | 33,000 | -600 | |||
Gia Lai | 34,100 | -600 | |||
Đắk Nông | 34,000 | -600 | |||
Hồ tiêu | 45,500 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,180 | -30 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Theo Hiệp hội Công nghiệp cà phê Brazil (ABIC), giá cà phê kỳ hạn thế giới sẽ duy trì ở mức thấp trong vài tháng tới, cho đến khi kết quả thu hoạch vụ mùa mới năm nay ở Brazil trở nên rõ ràng hơn.
Theo Hội đồng Xuất khẩu Cà phê Brasil (Cecafé), lũy kế xuất khẩu 9 tháng đầu niên vụ cà phê hiện tại, từ tháng 7/2018 đến tháng 3/2019, đã tăng tới 30,3% so với cùng kỳ niên vụ cà phê trước đó, đạt kết quả cao nhất trong vòng 5 năm qua.
Trong đó, xuất khẩu cà phê Arabica đạt 25,5 triệu bao, tăng 22,5% và xuất khẩu cà phê Robusta tăng mạnh 752,9% lên 2,503 triệu bao, thông tin từ Bộ NN&PTNT Việt Nam cho biết.
Hiện tại, giá cà phê quá thấp do doanh số bán mạnh từ Brazil, đồng tiền của nước này thấp hơn đáng kể so với đồng USD thúc đẩy doanh số bán ra. Nông dân tại Việt Nam không muốn bán ở mức giá thấp này.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương, mặc dù là thị trường cung cấp cà phê lớn nhất cho Hàn Quốc, nhưng rất ít người dân nước này biết đến thương hiệu cà phê Việt Nam, hoặc một số ít người tiêu dùng biết đến thương hiệu cà phê hòa tan G7.
Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Hàn Quốc, người dân nước này thường ưu tiên lựa chọn các thương hiệu mà họ biết đến. Do đó, ngành cà phê Việt Nam cần tập trung xây dựng thương hiệu Việt Nam trong bối cảnh cạnh tranh giữa các đối thủ nước ngoài ngày càng gay gắt.
Một trong những điểm yếu trong việc xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam nằm ở chỗ thiết kế mẫu mã bao bì chưa được bắt mắt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Hàn Quốc.
Cùng một sản phẩm xuất xứ từ Việt Nam, nhưng sản phẩm do doanh nghiệp Hàn Quốc đặt hàng sản xuất bao giờ cũng bán chạy hơn, mặc dù chất lượng như nhau.
Lý do là bởi các doanh nghiệp Hàn Quốc thiết kế bao bì hấp dẫn và nắm đúng thị hiếu, thẩm mỹ người Hàn Quốc.
Các doanh nghiệp nên tìm hiểu, nghiên cứu, nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng Hàn Quốc. Có như vậy, thương hiệu Việt Nam mới để lại dấu ấn vào tạo thói quen mua sắm của khách hàng bản địa.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 500 đồng/kg ở ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bà Rịa - Vũng tàu. Tính chung toàn vùng, gái tiêu dao động trong mức 44.000 - 46.500 đồng/kg. Trong đó, cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu và thấp nhất nhất tại Đồng Nai.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 45,500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 44,500 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 45,500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 46,500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 46,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 44,000 |
Theo những người trồng tiêu Ấn Độ, giá hồ tiêu đã giảm từ mức 400 rupee/kg vào năm 2018 xuống mức 300 rupee/kg vào năm 2019. Trong 5 năm qua, mức giá cao nhất là vào năm 2015 khi giá đạt khoảng 700 rupee/kg/kg. Sau đó giá bắt đầu giảm do lượng tiêu nhập khẩu tràn ngập thị trường.
Với chi phí sản xuất vào khoảng 350 rupee/kg và người trồng tiêu Ấn Độ hi vọng sẽ nhận được hỗ trợ. Sản lượng tiêu Ấn Độ năm 2019 dự kiến giảm 50.000 tấn so với ước tính khoảng 60.000 - 70.000 tấn của 2018, trong khi tiêu thụ nội địa dự kiến sẽ vào khoảng 17.700 tấn và xuất khẩu dự kiến là khoảng 17.000 tấn.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h20 ngày 3/7 (giờ địa phương) giảm xuống mức 217 yen/kg.
Trong 3 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su tự nhiên (mã HS 4001) của Ấn Độ đạt 117,56 nghìn tấn, trị giá 167,29 triệu USD, giảm 10,8% về lượng và giảm 20,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cao su tự nhiên chiếm 46% trong tổng nhập khẩu cao su của Ấn Độ. Indonesia, Việt Nam và Malaysia là 3 thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn nhất cho Ấn Độ...
Trong đó, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 2 cho Ấn Độ, với thị phần chiếm 28,4% trong tổng lượng nhập khẩu của Ấn Độ.
Nhập khẩu cao su tự nhiên của Ấn Độ từ Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2019 tăng 47,1% so với cùng kỳ năm 2018, lên 33,34 nghìn tấn.
Nhập khẩu cao su tổng hợp (mã HS: 4002) trong 3 tháng đầu năm 2019 của Ấn Độ đạt 117,59 nghìn tấn, trị giá 252,93 triệu USD, giảm 2,6% về lượng, nhưng tăng 0,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cao su tổng hợp của Việt Nam chỉ chiếm 0,1% trong tổng nhập khẩu cao su tổng hợp của Ấn Độ trong 3 tháng đầu năm 2019.
Trong 3 tháng đầu năm 2019, Ấn Độ nhập khẩu 19,98 nghìn tấn cao su hỗn hợp (mã HS: 4005), trị giá 37,1 triệu USD, tăng 31,9% về lượng và tăng 10,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chủ yếu nhập khẩu từ Thái Lan, Hoa Kỳ và Malaysia.