Giá cà phê hôm nay 26/2: Tăng 200 đồng/kg, giá cao su giảm mạnh
Cập nhật giá cà phê
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 27/2
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên phục hồi trở lại, tăng 200 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 31.100 - 31.400 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, Đắk Nông theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM tăng 9 USD/tấn lên 1.362 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.362 | Trừ lùi: +80 | |||
Đắk Lăk | 31.400 | +200 | |||
Lâm Đồng | 31.100 | +200 | |||
Gia Lai | 31.400 | +200 | |||
Đắk Nông | 31.400 | +200 | |||
Hồ tiêu | 38.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.185 | +15 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 tăng 1,8% lên 1.263 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao tháng 3/2020 giảm 1,5% xuống 104,3 UScent/pound.
Theo Chính phủ Indonesia, sản lượng cà phê Robusta xuất khẩu trong tháng 01/2020 của đảo Sumatra - đảo trồng cà phê lớn nhất của nước này đạt 164.143 bao, tăng 61.900 bao (tương đương mức tăng 60,54%) so với tháng 1.
Tính chung 4 tháng đầu niên vụ 2019 - 2020, xuất khẩu cà phê Robusta của đảo Sumatra đạt 1.098.268 bao, tăng 342.955 bao (tương đương mức tăng 45,4%) so với 4 tháng đầu niên vụ 2018/19.
Nguồn cung cà phê toàn cầu sẽ được bổ sung khi vụ thu hoạch cà phê Robusta tại khu vực phía Nam đảo Sumatra sẽ bắt đầu vào tháng 3/2020. Thị trường cà phê Đông Nam Á cũng có dấu hiệu tăng bán sau kỳ nghỉ Tết cổ truyền khiến thị trường chịu thêm sức ép dư cung.
Ngoài ra, đồng USD tăng so với các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ thế giới khiến giá cà phê giảm.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên và miền Nam không đổi, dao động trong khoảng 37.000 - 39.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu cao nhất ghi nhận tại Bà Rịa - Vũng Tàu và thấp nhất tại Đồng Nai, theo tintaynguyen.com
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 38.000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 37.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 38.000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 39.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 38.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 37.000 |
Brazil là nước sản xuất hạt tiêu lớn thứ 2 thế giới trong năm 2019, sản lượng sản xuất đạt 67.000 tấn, trong đó sản lượng hạt tiêu đen đạt 64.000 tấn, hạt tiêu trắng đạt 3.000 tấn. So với năm 2018, sản lượng hạt tiêu của Brazil năm 2019 giảm.
Nguyên nhân là do một số vườn trồng hạt tiêu của nước này đã già cỗi, trong khi diện tích mới trồng hạt tiêu trắng chưa cho thu hoạch.
Indonesia là nước sản xuất hạt tiêu lớn thứ 3 thế giới trong năm 2019, sản lượng đạt 65.000 tấn. Trong đó, sản lượng hạt tiêu đen đạt 25.000 tấn, hạt tiêu trắng đạt 40.000 tấn. Năm 2019, sản lượng hạt tiêu của Indonesia giảm so với năm 2018 do nhiều vườn trồng hạt tiêu ở khu vực trồng chính không đầu tư chăm sóc khi giá giảm thấp.
Cập nhật giá cao su
Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 3/2020 lúc 10h45 ngày 26/2 (giờ địa phương) giảm 4% xuống 177 yen/kg.
Trong năm 2019, Thái Lan xuất khẩu được 3,14 triệu tấn cao su tự nhiên (mã HS: 4001), trị giá 128,49 tỉ Baht (tương đương 4,11 tỉ USD), giảm 10,7% về lượng và giảm 12,8% về trị giá so với năm 2018, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia và Mỹ.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 1,22 triệu tấn, trị giá 50,13 tỉ Baht (tương đương 1,6 tỉ USD), giảm 18,4% về lượng và giảm 20,1% về trị giá so với năm 2018, chiếm 38,8% lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong năm 2019 có sự thay đổi khi tỉ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc và Malaysia giảm; tỉ trọng xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc tăng.