Giá cà phê hôm nay 22/10: Tiếp tục giảm 100 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Đọc thêm tin liên quan: Giá cà phê hôm nay 23/10
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng mạnh 100 đồng/kg, dao động trong khoảng 30.800 - 31.300 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê cao nhất ghi nhận tại Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng, theo giacaphe.com.
Giá cà phê quanh cảng TP HCM giảm 24 USD/tấn xuống 1.401 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.369 | Trừ lùi: +125 | |||
Đắk Lăk | 31.300 | -100 | |||
Lâm Đồng | 30.800 | -100 | |||
Gia Lai | 31.000 | -100 | |||
Đắk Nông | 31.200 | -100 | |||
Hồ tiêu | 40.500 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.150 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 11 tăng 2,4% lên 1.224 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 tăng 3% lên 95,7 UScent/pound.
Theo Tổ chức Cà phê Thế giới, rong 11 tháng đầu năm 2018/2019, xuất khẩu cà phê thế giới tăng 9,2% lên tới 120,28 triệu bao so với cùng kì năm ngoái.
Các lô hàng arabica trong 11 tháng đầu năm tăng 11,3% do xuất khẩu của Colombia và Brazil tăng hơn nhiều so với việc lô hàng từ các Cà phê xuất khẩu 9,2 120,28 % triệu bao quốc gia khác giảm. Xuất khẩu từ Colombia tăng 8,6% lên 13,88 triệu bao, trong khi Brazil tăng 25,4% lên 38,57 triệu bao.
Phần lớn cà phê Colombia được xuất khẩu và các lô hàng tăng 7,8% lên 12,53 triệu bao trong 11 tháng đầu niên vụ 2018/2019. Tanzania và Kenya cũng xuất khẩu nhiều hơn trong giai đoạn này, với xuất khẩu tăng lần lượt 47,4% và 11% lên 1,04 triệu bao và 743.203 túi. Mức tăng 31,1% lên 38,72 triệu bao từ sản xuất của Brazil đã dẫn đến sự tăng trưởng trong các lô hàng.
Tuy nhiên, các chuyến hàng từ Ethiopia, nhà xuất khẩu lớn thứ hai của Brazil, giảm 4,8% xuống còn 3,23 triệu bao. Xuất khẩu của các quốc gia khác giảm 4,1% xuống còn 24,99 triệu bao trong 11 tháng đầu năm.
Các lô hàng từ 6 trong số 10 thành viên lớn nhất trong khu vực Mexico và Trung Mỹ đều giảm trong giai đoạn này. Xuất khẩu từ Honduras giảm 5,1% xuống 6,57 triệu bao, từ Peru giảm 7,3% xuống 3,14 triệu bao và từ Mexico giảm 11,7% xuống 2,53 triệu bao.
Tuy nhiên, các lô hàng Guatemala trong giai đoạn này tăng 5% lên 3,34 triệu bao và xuất khẩu từ Nicaragua tăng 13,2% lên 2,64 triệu bao.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay toàn vùng Tây Nguyên đi ngang ở mức 40.000 - 42.000 đồng/kg, trong đó cao nhất ở Bà Rịa - Vũng Tàu và thấp nhất tại tỉnh Gia Lai và Đồng Nai.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 40.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 42.000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 41.000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 40.000 |
Trong 10 ngày đầu tháng 10/2019, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất.
Cụ thể, tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, trong 10 ngày đầu tháng 10/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 0,1% so với ngày 30/9/2019, lên mức 2.022 USD/tấn. Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 2,4% so với ngày 30/9/2019, lên mức 3.982 USD/tấn.
Tại Việt Nam, trong 10 ngày đầu tháng 10/2019 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu biến động theo xu hướng tăng.
Hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu tăng 6,6% và 6,4% so với ngày 30/9/2019, lên mức 2.345 USD/tấn và 2.410 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 4,3% so với ngày 30/9/2019, lên mức 3.495 USD/tấn.
Tại cảng Kuching của Malaysia, ngày 10/10/2019 giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định so với ngày 30/9/2019, ở mức 3.685 USD/tấn và 5.275 USD/tấn.
Tại Brazil, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 10% so với ngày 30/9/2019, xuống mức 2.250 USD/tấn.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 11/2019 lúc 10h35 ngày 22/10 (giờ địa phương) giảm 0,6% xuống 153 yen/kg.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, tháng 9/2019, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, đạt 103,43 nghìn tấn, trị giá 133,18 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 726,41 nghìn tấn, trị giá 974,77 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.342 USD/tấn, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu cao su sang Ấn Độ tháng 9/2019 giảm 10,8% về lượng và giảm 6,5% về trị giá so với tháng 9/2018, đạt 13,69 tấn, trị giá 19,35 triệu USD.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Ấn Độ đạt 93,98 nghìn tấn, trị giá 135,2 triệu USD, tăng 37,8 về lượng và tăng 36,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.