Giá cà phê hôm nay 18/7: Duy trì khoảng giá 41.000 - 41.500 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê trong nước
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 19/7
Theo khảo sát trên trang giacaphe.com vào lúc 9h10, giá cà phê không có biến động mới.
Ghi nhận cho thấy, khu vực Tây Nguyên đang thu mua cà phê trong khoảng 41.000 - 41.500 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất là 41.000 đồng/kg có mặt tại tỉnh Lâm Đồng.
Kế đến là hai tỉnh Gia Lai và Đắk Nông với chung mức giao dịch 41.400 đồng/kg.
Tương tự, tỉnh Đắk Lắk cũng giữ nguyên giá thu mua trong hôm nay, tại mức 41.500 đồng/kg.
TT nhân xô |
Giá trung bình |
Thay đổi |
FOB (HCM) |
1.978 |
Trừ lùi: +55 |
Đắk Lắk |
41.500 |
0 |
Lâm Đồng |
41.000 |
0 |
Gia Lai |
41.400 |
0 |
Đắk Nông |
41.400 |
0 |
Tỷ giá USD/VND |
23.310 |
+10 |
Đơn vị tính: VND/kg | FOB: USD($)/tấn |
Cập nhật giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê tăng giảm trái chiều. Theo đó, giá cà phê trực tuyến robusta tại London giao tháng 9/2022 được ghi nhận tại mức 1.923 USD/tấn sau khi giảm 0,36% (tương đương 7 USD).
Giá cà phê arabica giao tháng 9/2022 tại New York đạt mức 199,8 US cent/pound, tăng 2,3% (tương đương 4,5 US cent) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h (giờ Việt Nam).
Thổ Nhĩ Kỳ được coi là thị trường tiêu thụ cà phê tiềm năng với lượng tiêu thụ đang dần tăng lên, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Theo Hiệp hội Nghiên cứu và Văn hóa Cà phê Thổ Nhĩ Kỳ (TKKAD), mức tiêu thụ cà phê trung bình ở Thổ Nhĩ Kỳ, quốc gia được mệnh danh là “quốc gia về trà”, đã lên tới 1 kg/người/năm.
Số liệu từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) cho thấy, tháng 4/2022, Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu cà phê đạt 7,63 nghìn tấn, trị giá 32,91 triệu USD, giảm 19,9% về lượng và giảm 11,7% về trị giá so với tháng 3/2022, nhưng tăng 38,6% về lượng và tăng 107,2% về trị giá so với tháng 4/2021.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2022, nhập khẩu cà phê của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 33,34 nghìn tấn, trị giá 134 triệu USD, tăng 16,3% về lượng và tăng 87,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 4 tháng đầu năm 2022, Thổ Nhĩ Kỳ nhập khẩu chủ yếu chủng loại cà phê chưa rang, chưa loại bỏ caffeine (mã HS 090111), tỷ trọng chiếm 90,17% tổng lượng, đạt trên 30 nghìn tấn, trị giá 109,76 triệu USD, tăng 12,8% về lượng và tăng 91,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Tiếp theo là chủng loại cà phê rang, chưa khử caffeine (mã HS 090121), tỷ trọng chiếm 9,45% tổng lượng, đạt 3,15 nghìn tấn, trị giá 23,61 triệu USD, tăng 68,5% về lượng và tăng 73,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.