Giá cà phê hôm nay 13/4: Tiếp tục giảm nhẹ 100 đồng/kg vào cuối tuần
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 30.300 - 31.100 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với hôm 12/4, theo dữ liệu giacaphe.com. Trong đó, giá cà phê cao nhất ở tỉnh Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.
Giá cà phê giao tới cảng TP HCM đạt 1.327 USD/tấn giảm 5 USD/tấn.
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1,327 | Trừ lùi: -60 | |||
Đắk Lăk | 31,100 | -100 | |||
Lâm Đồng | 30,300 | -100 | |||
Gia Lai | 30,800 | -100 | |||
Đắk Nông | 30,800 | -100 | |||
Hồ tiêu | 45,000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23,150 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Trên thị trường thế giới, cuối phiên giao dịch hôm 12/4, giá cà phê robusta giao trong tháng 5/2019 trên sàn London giảm 0,14% xuống 1.390 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm 0,1% xuống 90,25 UScent/pound.
Đầu tuần trước, PT Mayora cho biết họ sẽ đầu tư 80 triệu USD vào thị trường Philippines trong 5 năm tới và xây dựng một nhà máy để sản xuất cà phê hòa tan Kopiko nổi tiếng của mình.
Công ty cho hay nhà máy sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong và ngoài nước nhưng không hề tiết lộ công suất của nhà máy.
Động thái này là một thách thức mới đối với Nestle và Universal Robina, những công ty đang cố gắng bảo vệ thị phần ngày càng bị thu hẹp tại thị trường cà phê hòa tan có giá trị 1,1 tỉ USD của Philippines. Theo dự báo của Euromonitor International giá trị thị trường này sẽ tăng lên gần 1,5 tỉ USD vào năm 2023.
"Ông trùm" đồ uống và thức ăn nhẹ Carlos Chan cũng mạo hiểm trên thị trường cà phê hòa tan gần đây.
Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành Nestle tại Philippines, ông Kais Marzouki cho biết: "Cạnh tranh luôn là yếu tố được chào đón". Trong buổi khai trương nhà máy mới trị giá 2,8 tỉ peso (tương đương 54 triệu USD) để sản xuất đồ uống sô cô la và kem dưỡng da, ông cho biết Nestle sẽ giữ lấy thị phần của mình bằng cách tăng đầu tư.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên hôm nay tiếp tục đi ngang, dao động trong khoảng 43.000 - 46.000 đồng/kg, theo dữ liệu từ tintaynguyen.com.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 45,000 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 43,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 45,000 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 46,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 45,000 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 43,000 |
Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản, trong tháng 3 giá hạt tiêu tại hầu hết thị trường lớn trên thế giới đều có xu hướng tăng nhẹ. Nguyên nhân chủ yếu từ sự suy yếu của đồng USD so với các đồng nội địa khác và sự suy giảm sản lượng thu hoạch của Ấn Độ - nước sản xuất tiêu lớn thứ 3 thế giới.
Tính đến ngày 22/3/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của Ấn Độ, Việt Nam và Malaysia đã lần lượt tăng khoảng 4%; 3,5%; và 0,3% so với đầu tháng.
Tuy nhiên, Cục Chế biến và Phát triển thị trường Nông sản cho biết do ảnh hưởng từ lượng tồn kho lớn của Việt Nam và kỳ vọng một mùa vụ bội thu của Sri Lanka khi nước này chuẩn bị vào mùa thu hoạch mới (dự kiến tháng 4), nên giá hạt tiêu thời gian tới được dự báo khó có khả năng tăng mạnh.
Trong vụ thu hoạch năm nay, theo Hiệp hội hồ tiêu quốc tế (IPA), sản lượng hạt tiêu của Sri Lanka được dự báo đạt khoảng 26.700 tấn, tăng 44% so với vụ mùa năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 8/2019 lúc 9h35 ngày 13/4 (giờ địa phương) giảm mạnh 2,6% xuống 187,5 yen/kg.
Theo ước tính, xuất khẩu cao su trong tháng 3/2019 đạt 110 nghìn tấn, trị giá 152 triệu USD, tăng 38,3% về lượng và tăng 44,5% về trị giá so với tháng 2/2019, tăng 43,5% về lượng và tăng 32,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 7,6% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 1.318 USD/tấn. Tính chung 3 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su ước đạt 347 nghìn tấn, trị giá 457 triệu USD, tăng 32% về lượng và tăng 17,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2019, xuất khẩu hầu hết các chủng loại cao su đều tăng so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, xuất khẩu cao su tổng hợp đạt 42,52 nghìn tấn, trị giá 56,2 triệu USD, tăng 102,3% về lượng và tăng 79,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 53,5% trong tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam trong tháng.
Cao su Skim block xuất khẩu tăng 2.366%, cao su SVR 20 xuất khẩu tăng 315,6%, cao su SVR 3L tăng 42,9%... Ngược lại, lượng cao su CVR 5 xuất khẩu giảm 30%, SVR CV 50 xuất khẩu giảm 7,6%.