Chi phí tiền điện của doanh nghiệp sản xuất có thể sẽ tăng thêm 5%
Giá điện nhóm sản xuất sẽ bằng nhóm kinh doanh
Tại dự thảo quyết định cơ cấu biểu giá bán lẻ điện, Bộ Công Thương đang lấy ý kiến về cách tính giá điện ngoài sinh hoạt (cho khách hàng sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh) với hai phương án đề xuất.
Phương án 1 là khách hàng sử dụng điện ngoài sinh hoạt bao gồm ba nhóm riêng: sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh như biểu giá điện hiện hành. Riêng đối với các cơ sở lưu trú du lịch, các doanh nghiệp dịch vụ logistic sẽ áp dụng giá điện sản xuất.
TT | Nhóm đối tượng khách hàng | Tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân (%) |
1 | Giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất* |
|
1.1 | Cấp điện áp cao áp và siêu cao áp |
|
1.1.1 | Cấp điện áp từ 220 kV trở lên |
|
| a) Giờ bình thường | 81% |
| b) Giờ thấp điểm | 51% |
| c) Giờ cao điểm | 144% |
1.1.2 | Cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 83% |
| b) Giờ thấp điểm | 55% |
| c) Giờ cao điểm | 149% |
1.2 | Cấp điện áp trung áp (trên 01 kV đến 35 kV) |
|
| a) Giờ bình thường | 84% |
| b) Giờ thấp điểm | 58% |
| c) Giờ cao điểm | 155% |
1.3 | Cấp điện áp hạ áp (đến 01 kV) |
|
| a) Giờ bình thường | 91% |
| b) Giờ thấp điểm | 66% |
| c) Giờ cao điểm | 167% |
Trong đó, giá bán điện của nhóm ngành sản xuất (gồm cả cơ sở lưu trú du lịch, doanh nghiệp logistic) được tính theo tỉ lệ giá bán lẻ điện bình quân, vẫn chia theo cấp điện áp (dưới 1 kV, 1-35 kV, 35-200 kV và > 220 kV) và áp theo khung giờ cao điểm, bình thường hay thấp điểm.
Ở phương án này, giá bán điện sản xuất cao nhất 167% giá bán lẻ điện bình quân cho cấp hạ áp dưới 1 kV và thấp nhất 51% giá bán lẻ bình quân vào giờ thấp điểm ở cấp điện áp 220 kV trở lên.
Với giá bán lẻ bình quân hiện tại 1.864,44 đồng/kWh, ước tính giá bán điện sản xuất cao nhất khoảng 3.114 đồng/kWh và thấp nhất là 951 đồng/kWh.
Còn giá bán điện với nhóm kinh doanh thấp nhất bằng 73% giá bán lẻ bình quân ở khung giờ thấp điểm cho cấp điện trung và cao áp (trên 1 kV) và cao nhất 246% giá bán lẻ bình quân vào khung giờ cao điểm với cấp hạ áp (đến 1kV).
| ||
3 | Giá bán lẻ điện cho kinh doanh |
|
3.1 | Cấp điện áp trung áp và cao áp (trên 01kV) |
|
| a) Giờ bình thường | 131% |
| b) Giờ thấp điểm | 73% |
| c) Giờ cao điểm | 228% |
3.2 | Cấp điện áp hạ áp (đến 01 kV) |
|
| a) Giờ bình thường | 143% |
| b) Giờ thấp điểm | 87% |
| c) Giờ cao điểm | 246% |
Phương án 2, Bộ Công Thương đề xuất gộp sản xuất, hành chính sự nghiệp và kinh doanh thành 1 nhóm khách hàng dùng điện ngoài sinh hoạt. Ở phương án này, giá điện sản xuất và kinh doanh bằng 51% - 169% giá bán lẻ điện bình quân.
TT | Nhóm đối tượng khách hàng | Tỷ lệ so với mức giá bán lẻ điện bình quân (%) |
1 | Cấp điện áp cao áp và siêu cao áp |
|
1.1 | Cấp điện áp từ 220 kV trở lên |
|
| a) Giờ bình thường | 81% |
| b) Giờ thấp điểm | 51% |
| c) Giờ cao điểm | 144% |
1.2 | Cấp điện áp trên 35 kV đến dưới 220 kV |
|
| a) Giờ bình thường | 85% |
| b) Giờ thấp điểm | 56% |
| c) Giờ cao điểm | 150% |
2 | Cấp điện áp trung áp (trên 01 kV đến 35 kV) |
|
| a) Giờ bình thường | 88% |
| b) Giờ thấp điểm | 60% |
| c) Giờ cao điểm | 160% |
3 | Cấp điện áp hạ áp (đến 01 kV) |
|
| a) Giờ bình thường | 94% |
| b) Giờ thấp điểm | 68% |
| c) Giờ cao điểm | 169% |
Phương án "gộp" sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất
Lí giải việc đề xuất phương án gộp các khách hàng sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp thành một nhóm để áp cùng biểu giá, Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) cho biết trong quá trình thực hiện có một số vấn đề phát sinh, nhiều trường hợp ranh giới giữa các nhóm không rõ ràng.
"Một số khách hàng sử dụng điện và một số tổ chức quốc tế có ý kiến nên xem xét lại về sự chênh lệch giá kinh doanh với các nhóm khách hàng sử dụng điện mục đích ngoài sinh hoạt khác và đề nghị xem xét đơn giản hoá biểu giá bán lẻ điện", Cục Điều tiết điện lực cho hay.
Nguyên nhân là nhóm khách hàng kinh doanh hiện đang phải trả tiền điện với mức giá cao, tuy nhiên chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ khoảng 6,6% trong tổng sản lượng điện thương phẩm toàn quốc, trong khi nhóm khách hàng sản xuất chiếm tỉ trọng tiêu thụ điện lớn hơn nhiều (trên 59%).
"Khi gộp nhóm khách hàng kinh doanh với sản xuất sẽ làm tăng giá bán điện của nhóm khách hàng sản xuất. Ước tính khi áp dụng phương án 2 nêu trên, chi phí mua điện của nhóm khách hàng kinh doanh giảm 35%, trong khi chi phí mua điện của nhóm khách hàng sản xuất tăng khoảng xấp xỉ 5% so với giá hiện hành", Cục Điều tiết điện lực phân tích.
Trong ngắn hạn có thể làm tăng chi phí sản xuất, giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành sản xuất. Khi áp dụng biểu giá cho khách hàng sử dụng điện mục đích ngoài sinh hoạt, các đơn vị bán lẻ điện phải trang bị công tơ đo đếm theo giờ cao thấp điểm (công tơ 3 giá).
Tuy nhiên ưu điểm của phương án này là đơn giản hoá biểu giá bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện mục đích ngoài sinh hoạt tương tự như nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Không còn chênh lệch giữa giá điện sản xuất, giá điện cho kinh doanh và hành chính sự nghiệp.
"Phương án đưa ra cũng sẽ tạo áp lực để các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền sản xuất để tiết kiệm điện, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh dịch vụ giảm giá thành", đại diện Bộ Công Thương cho biết.