|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Cập nhật bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 4/2022

17:03 | 14/04/2022
Chia sẻ
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng qua so sánh ghi nhận mức cao nhất hiện là 6,4%/năm và được áp dụng duy nhất tại một ngân hàng trong nước.

 Cập nhật bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 4/2022. (Ảnh minh hoạ)

Khảo sát mới nhất ngày 14/4, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9 tháng tại hơn 30 ngân hàng so với trước ít có sự thay đổi. Do đó, phạm vi lãi suất huy động tại kỳ hạn này hiện vẫn trong khoảng từ 3,9%/năm đến 6,4%/năm.

Cụ thể, 6,4%/năm tiếp tục là mức lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 9 tháng và được niêm yết duy nhất tại ngân hàng SCB, không có điều kiện về số tiền gửi kèm theo.

Mức lãi suất cao thứ hai cũng được duy trì ở mức 6,2%/năm và được áp dụng đồng thời tại 3 ngân hàng bao gồm: VietBank và SeABank (tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên) và ngân hàng Bản Việt.

Bên cạnh đó, trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 9 tháng, SeABank cũng có lãi suất tại kỳ hạn này ở mức tương đối cao tương ứng với các khung tiền gửi khác nhau.

Theo đó, tiền gửi từ 5 tỷ đến 10 tỷ niêm yết với lãi suất là 6,15%/năm; từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ tại SeABank có lãi suất chung là 6,1%/năm; trong khi khách hàng có khoản tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ sẽ được nhận lãi suất là 6,05%/năm; còn với khoản tiền từ 100 triệu đến dưới 500 triệu, lãi suất tiền gửi áp dụng tại ngân hàng này là 6%/năm. Ngoài ra, lãi suất 6,1%/năm còn được ấn định tại ngân hàng Bắc Á và không phân biệt số tiền gửi.

Cũng qua khảo sát tại nhóm 4 ngân hàng lớn có vốn nhà nước bao gồm: Agribank, Vietcombank, BIDV và Vietinbank, lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn này tiếp tục được duy trì đồng loạt ở mức là 4%/năm.

Cũng qua trong tháng 4 này, Techcombank tiếp tục là ngân hàng niêm yết lãi suất thấp nhất tại kỳ hạn 9 tháng ở mức không đổi là 3,9%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng tại kỳ hạn 9 tháng mới nhất tháng 4/2022

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SCB

-

6,40%

2

VietBank

-

6,20%

3

SeABank

Từ 10 tỷ trở lên

6,20%

4

Ngân hàng Bản Việt

-

6,20%

5

SeABank

Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ

6,15%

6

Ngân hàng Bắc Á

-

6,10%

7

SeABank

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

6,10%

8

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

6,05%

9

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,00%

10

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

6,00%

11

Ngân hàng Việt Á

-

6,00%

12

PVcomBank

-

5,85%

13

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,80%

14

Kienlongbank

-

5,70%

15

TPBank

-

5,70%

16

SeABank

Dưới 100 trđ

5,70%

17

OceanBank

-

5,70%

18

ABBank

-

5,70%

19

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,60%

20

Ngân hàng OCB

-

5,60%

21

VPBank

Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ

5,50%

22

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,50%

23

Ngân hàng Đông Á

-

5,50%

24

Eximbank

-

5,40%

25

SHB

Dưới 2 tỷ

5,40%

26

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,30%

27

Saigonbank

-

5,20%

28

VIB

Từ 300 trđ trở lên

5,10%

29

ACB

Từ 5 tỷ trở lên

5,00%

30

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,00%

31

MSB

-

5,00%

32

ACB

Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ

4,95%

33

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỷ

4,90%

34

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

4,85%

35

HDBank

Dưới 300 tỷ

4,80%

36

ACB

Từ 20 triệu - dưới 200 trđ

4,80%

37

VPBank

Dưới 300 trđ

4,80%

38

Sacombank

-

4,70%

39

MBBank

-

4,60%

40

Agribank

-

4,00%

41

VietinBank

-

4,00%

42

Vietcombank

-

4,00%

43

BIDV

-

4,00%

44

LienVietPostBank

-

4,00%

45

Techcombank

Dưới 999 tỷ

3,90%

Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp.

Quỳnh Hương