ASEAN vượt EU thành đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc
Vụ Thị trường châu Á – châu Phi dẫn số liệu ngày ngày 7/5 của Tổng cục Hải quan Trung Quốc về xuất nhập khẩu tháng 4/2020.
Theo số liệu thống kê, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc tháng 4 đạt 2,5 nghìn tỉ NDT (khoảng 352,5 tỉ USD), giảm 0,7% so với cùng kì 2019.
Trong đó, xuất khẩu đạt 1,41 nghìn tỉ NDT (khoảng 198,8 tỉ USD), tăng 8,2%; nhập khẩu đạt 1,09 nghìn tỉ NDT (khoảng 153,7 tỉ USD), giảm 10,2%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc đạt 9,07 nghìn tỉ NDT (khoảng 1.279 tỉ USD), giảm 4,9% so với cùng kì năm 2019.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 4,74 nghìn tỉ NDT (khoảng 668,5 tỉ USD), giảm 6,4%; kim ngạch nhập khẩu đạt 4,33 nghìn tỉ NDT (610,6 tỉ USD), giảm 3,2%.
Thặng dư thương mại 4 tháng của Trung Quốc đạt 58,2 tỉ USD, giảm 32,6% so với cùng kì.
ASEAN vượt EU để trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc
4 tháng đầu năm nay, ASEAN đã vượt EU để trở thành đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc.
Tổng kim ngạch thương mại TQ-ASEAN là 1,35 nghìn tỉ NDT, tăng 5,7% so với cùng kì, chiếm tỷ trọng 14,9% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc.
Đứng thứ hai là EU với kim ngạch thương mại Trung Quốc với EU đạt 1,23 nghìn tỉ NDT, giảm 6,5% so với cùng kì, chiếm tỷ trọng 13,6%.
Kim ngạch thương mại Trung Quốc – Mỹ đạt 958,46 tỉ NDT, giảm 12,8% và chiếm tỷ trọng 10,6%.
Kim ngạch thương mại Trung Quốc – Nhật đạt 665,6 tỉ NDT, giảm 2,1% và chiếm tỷ trọng 7,3%.
Khẩu trang góp phần đưa xuất khẩu hàng dệt may Trung Quốc tăng
4 tháng đầu năm 2020, các sản phẩm cơ điện và may mặc có kim ngạch xuất khẩu giảm, sản phẩm dệt có kim ngạch xuất khẩu tăng.
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm cơ điện đạt 2,79 nghìn tỉ NDT, giảm 5,9%, chiếm tỷ trọng 58,8% tổng kim ngạch.
Xuất khẩu sản phẩm may mặc đạt 205,1 tỉ NDT, giảm 20,2%. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm dệt (bao gồm mặt hàng khẩu trang) đạt 261,3 tỉ NDT, tăng 5,9% so với cùng kì.
Mỗi ngày Trung Quốc nhập 1,4 triệu tấn dầu thô
Trong 4 tháng, Trung Quốc nhập khẩu 360 triệu tấn quặng sắt, tăng 5,4% về lượng so với cùng kì năm trước, giá nhập khẩu trung bình là 631,1 NDT/tấn, tăng 10%.
Bên cạnh đó, quốc gia đông dân nhất thế giới đã nhập khẩu 170 triệu tấn dầu thô (tương ứng mỗi ngày nhập trên 1,4 triệu tấn), tăng 1,7%, giá trung bình là 2.906,7 NDT/tấn, giảm 8,9%; nhập khẩu 130 triệu tấn than, tăng 26,9%, giá nhập khẩu trung bình là 510,1 NDT/tấn, giảm 4,9%.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tư nhân đạt 3,92 nghìn tỉ NDT, tăng 0,5%, chiếm 43,2% tổng kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc.
Trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp tư nhân đạt 2,45 nghìn tỉ NDT, giảm 2,7%, chiếm 51,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; kim ngạch nhập khẩu đạt 1,47 nghìn tỉ NDT, tăng 6,5%, chiếm 33,8% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 3,6 nghìn tỉ NDT, giảm 7,2%, chiếm 39,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Kim ngạch của các doanh nghiệp nhà nước là 1,52 nghìn tỉ NDT, giảm 10,9%, chiếm 16,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.