|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

59/63 tỉnh thành ghi nhận xuất khẩu tăng sau 5 tháng đầu năm bất chấp COVID-19

04:37 | 14/06/2021
Chia sẻ
Kim ngạch xuất khẩu của hầu hết tỉnh thành phố trong cả nước đều ghi nhận đà tăng trưởng tích cực trong 5 tháng đầu năm dù phải đối diện với nhiều khó khăn và thách thức bởi làn sóng dịch COVID-19 lần thứ 4.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 5/2021 đạt 26,2 tỷ USD, đưa tổng kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng đầu năm lên 131,1 tỷ USD, tăng mạnh 30,9% so với cùng kỳ năm 2020.

Đáng chú ý, trong 5 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu của 59/63 tỉnh, thành phố trong cả nước đạt mức tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ năm ngoái.

Những tỉnh ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất có thể kể đến như: Bắc Cạn tăng 338,9%, Cao Bằng tăng 206%, Hà Tĩnh tăng 138,7%, Hà Giang tăng 138,4%, Lai Châu tăng 114,5%.

59/63 tỉnh, thành phố trên cả nước ghi nhận đà tăng trưởng xuất khẩu sau 5 tháng đầu năm 2021 - Ảnh 1.

Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan. (Biểu đồ: Ngọc Bảo)

Trong khi đó, TP. Hồ Chí Minh tiếp tục đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu của cả nước sau 5 tháng đầu năm nay với kim ngạch đạt 19,2 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 14,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Đứng thứ hai là Bắc Ninh với kim ngạch đạt 16,5 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2021, tăng 35,6% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu của một số tỉnh, thành phố trọng điểm khác cũng đạt mức tăng trưởng cao trong 5 tháng đầu năm nay như: Bình Dương tăng 48,9% (đạt 14 tỷ USD), Thái Nguyên tăng 14,7% (đạt 11,2 tỷ USD), Đồng Nai tăng 32% (đạt 9,5 tỷ USD), Hải Phòng tăng 44,8% (đạt gần 9 tỷ USD), Bắc Giang và Hà Nội cũng tăng lần lượt là 64,3% và 6,5% so với 5 tháng năm 2020.

Ở chiều ngược lại, một số tỉnh có kim ngạch sụt giảm trong 5 tháng đầu năm nay là Điện Biên (-57,3%), Đăk Lăk (-21%), Khánh Hòa (-4,3%), Lâm Đồng (-4,1%).

59/63 tỉnh, thành phố trên cả nước ghi nhận đà tăng trưởng xuất khẩu sau 5 tháng đầu năm 2021 - Ảnh 2.

Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan. (Biểu đồ: Ngọc Bảo)

Mặc dù đạt kết quả ấn tượng trong 5 tháng đầu năm nhưng đợt bùng phát dịch COVID-19 lần thứ 4 từ cuối tháng 4/2021 ở nhiều địa phương, nhất là một số tỉnh thành có quy mô kim ngạch xuất nhập khẩu cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, thương mại.

Cụ thể, trong tháng 5 vừa qua, Hà Nội, Bắc Giang và Thừa Thiên Huế là 3 tỉnh, thành phố có kim ngạch xuất khẩu giảm so với tháng trước cũng như cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội giảm 7,6% so với tháng trước và giảm 6% so với cùng kỳ năm 2020; của Thừa Thiên Huế giảm 2,1% so với tháng trước và giảm 11,6% so với cùng kỳ.

Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu của tỉnh Bắc Giang giảm tới 46,5% so với tháng trước và giảm 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong tháng 5/2921, kim ngạch xuất khẩu của Bắc Ninh cũng giảm 7,6% so với tháng trước nhưng lại tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường kỳ vọng rằng với sự nỗ lực của các cơ quan ban ngành, chính quyền địa phương trong việc kiểm soát dịch bệnh và đẩy nhanh quá trình tiêm vắc xin, các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước sẽ sớm ổn định trở lại. Qua đó hướng đến giai đoạn xuất khẩu có thể nói là quan trọng nhất trong năm vào quý III.

59/63 tỉnh, thành phố trên cả nước ghi nhận đà tăng trưởng xuất khẩu sau 5 tháng đầu năm 2021 - Ảnh 3.

Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan. (Biểu đồ: Ngọc Bảo)

Tham khảo kim ngạch xuất khẩu của 20 tỉnh/thành phố lớn nhất cả nước trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2021

Tỉnh/thành phố

Tháng 5/2021 (nghìn USD)

So với tháng 4/2021 (%)

So với tháng 5/2020 (%)

5 tháng đầu năm 2021 (nghìn USD)

So với 5 tháng đầu năm 2020 (%)

Tổng kim ngạch

26.192.899

-1,3

36,6

131.129.990

30,9

TP Hồ Chí Minh

3.871.496

1,1

11,6

19.184.454

12,5

Bắc Ninh

2.855.670

-7,6

33,0

16.560.754

35,6

Bình Dương

2.976.468

5,0

66,5

14.001.650

48,9

Thái Nguyên

1.865.895

-6,1

16,6

11.171.993

14,7

Đồng Nai

2.037.129

-0,2

57,4

9.548.675

32,0

Hải Phòng

1.866.875

7,4

59,3

8.989.507

44,8

Bắc Giang

722.053

-46,5

-4,8

5.877.269

64,3

Hà Nội

1.159.179

-7,6

-6,0

5.819.594

6,5

Hải Dương

780.337

3,2

71,9

3.412.401

29,8

Long An

626.869

9,4

38,2

2.794.842

21,4

Tây Ninh

551.724

7,9

47,6

2.592.309

43,4

Phú Thọ

591.314

8,7

94,7

2.528.713

91,6

Vĩnh Phúc

461.046

-5,2

48,9

2.394.435

53,0

Bà Rịa - Vũng Tàu

490.170

-6,6

88,4

2.278.872

52,6

Thanh Hóa

426.485

10,8

75,0

1.841.347

45,1

Hưng Yên

382.528

17,0

64,4

1.700.722

32,6

Tiền Giang

337.173

7,2

43,9

1.514.633

28,1

Bình Phước

318.417

15,0

65,3

1.449.001

51,8

Hà Nam

304.593

5,8

70,9

1.426.033

42,8

Quảng Ninh

268.017

12,0

72,5

1.157.428

43,9

Các tỉnh, thành khác

3.299.461

3,1

41,5

14.885.359

27,1


Nguồn: Số liệu của Tổng cục Hải quan. (Biểu đồ: Ngọc Bảo)

Ngọc Bảo