|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá Vietcombank hôm nay (21/4): Yen Nhật và Euro tiếp đà tăng, USD giảm nhẹ trong phiên đầu tuần

10:04 | 21/04/2025
Chia sẻ
Tỷ giá ngoại tệ tại Vietcombank ngày 21/4 tăng, giảm không đồng nhất đối với các loại ngoại tệ. Theo đó, tỷ giá USD có giá mua và bán lần lượt là 25.690 - 26.080 VND/USD, sau khi cùng giảm 20 đồng.

Tỷ giá ngân hàng Vietcombank của một số ngoại tệ

Theo bảng tỷ giá Vietcombank, các ngoại tệ điều chỉnh trái chiều so với cùng thời điểm sáng hôm qua. Chi tiết: 

Theo đó, đối với tỷ giá euro mua tiền mặt là 28.959,32 VND/EUR, tăng 242,81  đồng, trong khi tỷ giá mua chuyển khoản là 29.251,84 VND/EUR, tăng 245,26 đồng. Bên cạnh đó, tỷ giá bán ra của đồng euro là 30.546,27 VND/EUR, ghi nhận mức tăng cao nhất là 256,16 đồng.

Song song đó, tỷ giá bảng Anh tăng 181,06 đồng, hiện tỷ giá mua tiền mặt của bảng Anh là 33.696,28 VND/GBP và tỷ giá mua chuyển khoản tăng 182,89 đồng tương ứng 34.036,65 VND/GBP,. Hơn nữa, tỷ giá bán ra của đồng bảng Anh là 35.127,51 VND/GBP, với mức tăng là 188,79 đồng.

Trái lại, tỷ giá yen Nhật lại có biến động tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Tỷ giá mua tiền mặt của yen Nhật là 177,32 VND/JPY (tăng 1,60 đồng), còn tỷ giá mua chuyển khoản là 179,11 VND/JPY (tăng 1,61 đồng). Đồng thời, tỷ giá bán ra của đồng yen Nhật là 188,58 VND/JPY (tăng 1,69 đồng).

Tỷ giá đôla Úc hiện ghi nhận giá mua tiền mặt của đô la Úc là 16.128,89 VND/AUD, và tỷ giá mua chuyển khoản là 16.291,81 VND/AUD. Thêm vào đó, tỷ giá bán ra của đồng đô la Úc là 16.813,95 VND/AUD. Tương ứng với mức giảm lần lượt là 22,89 đồng (mua tiền mặt); 23,13 đồng (mua chuyển khoản) và 23,88 đồng (tỷ giá bán).

Mặt khác, tỷ giá USD có sự điều chỉnh giảm nhẹ đối với giá mua tiền mặt là 25.690 VND/USD và tỷ giá mua chuyển khoản là 25.720 VND/USD, cùng giảm 20 đồng. Tương tự, tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ là 26.080 VND/USD, cũng giảm 20 đồng so với ngày hôm trước.

Nhìn chung, về biến động tỷ giá của các đồng tiền tệ tại Vietcombank trên cho thấy một xu hướng trái chiều.  Trong khi đồng đô la Mỹ có sự giảm nhẹ, các đồng tiền tệ khác như euro, bảng Anh, yen Nhật và đô la Úc đều ghi nhận sự tăng giá so với ngày trước đó.

Đối với các loại tiền tệ khác trong bảng tỷ giá của Vietcombank, có thể thấy đô la Singapore, Baht Thái,... đều có xu hướng tăng giá ở cả chiều mua và chiều bán so với ngày trước đó. Ngược lại, Đô la Hong Kong, Nhân dân tệ, … lại ghi nhận sự giảm giá ở cả chiều mua và chiều bán. 

Tổng hợp tỷ giá ngoại tệ ngân hàng Vietcombank hôm nay

Ngoại tệ

Tỷ giá ngoại tệ hôm nay (21/4/2025)

Tăng/giảm so với ngày trước đó

Mua

Bán

Mua

Bán

Tên ngoại tệ

Mã NT

Tiền mặt

Chuyển khoản

Tiền mặt

Chuyển khoản

Đô la Mỹ

USD

25.690

25.720

26.080

-20

-20

-20

Euro

EUR

28.959,32

29.251,84

30.546,27

242,81

245,26

256,16

Bảng Anh

GBP

33.696,28

34.036,65

35.127,51

181,06

182,89

188,79

Yen Nhật

JPY

177,32

179,11

188,58

1,60

1,61

1,69

Đô la Úc

AUD

16.128,89

16.291,81

16.813,95

22,89

23,13

23,88

Đô la Singapore

SGD

19.315,04

19.510,14

20.175,75

69,10

69,79

72,20

Baht Thái

THB

688,64

765,16

797,62

2,57

2,86

2,98

Đô la Canada

CAD

18.270,53

18.455,08

19.046,56

32,09

32,41

33,47

Franc Thụy Sĩ

CHF

31.121,39

31.435,75

32.443,25

246,21

248,70

256,71

Đô la Hong Kong

HKD

3242,9

3275,66

3400,99

-1,38

-1,39

-1,44

Nhân dân tệ

CNY

3462,25

3497,22

3609,3

-3,20

-3,23

-3,34

Krone Đan Mạch

DKK

-

3908,01

4057,54

-

32,49

33,73

Rupee Ấn Độ

INR

-

301,65

314,64

-

-0,10

-0,10

Won Hàn Quốc

KRW

15,79

17,54

19,03

-0,01

-0,01

-0,01

Dinar Kuwait

KWD

-

83.989,71

87.606,34

-

-64,90

-67,60

Ringgit Malaysia

MYR

-

5830,21

5957,18

-

8,74

8,93

Krone Na Uy

NOK

-

2430,51

2533,62

-

3,91

4,08

Rúp Nga

RUB

-

300,21

332,33

-

0,02

0,03

Riyal Ả Rập Xê Út

SAR

-

6863,52

7159,07

-

-5,12

-5,33

Krona Thụy Điển

SEK

-

2655,64

2768,31

-

11,73

12,23

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng Vietcombank được khảo sát vào lúc 9h40 (Tổng hợp: Gia Ngọc)

Thông tin tỷ giá ngân hàng Vietcombank trên đây chỉ có tính chất tham khảo. Khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7: 1900 54 54 13 hoặc các chi nhánh ngân hàng để biết thêm thông tin chi tiết.

 

 

Gia Ngọc

S&P 500 tăng phiên thứ 4 liên tiếp sau báo cáo lạm phát tốt hơn kỳ vọng
Báo cáo PCEPI tốt hơn kỳ vọng đã giúp củng cố kịch bản Fed hạ lãi suất trong cuộc họp tháng 12, thúc đẩy các chỉ số chính của chứng khoán Mỹ kết thúc tuần với kết quả tích cực.