Tỷ giá ngân hàng Sacombank mới nhất tháng 2/2020
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) nằm trong Top đầu những ngân hàng thương mại cổ phần có tài sản lớn nhất tại Việt Nam với các hoạt động giao dịch ngoại hối liên tục diễn ra hàng ngày.
Giao dịch ngoại tệ (tiền mặt và chuyển khoản) được ngân hàng thực hiện với nhiều loại ngoại tệ phổ biến như: đô la (USD), euro (EUR), bảng Anh (GBP), đô la Australia (AUD), đô la Canada (CAD), yen Nhật (JPY), franc Thuỵ Sỹ (CHF), đô la Singapore (SGD).
Tỷ giá ngân hàng Sacombank được cập nhật nhiều lần hàng ngày trên website của ngân hàng. Tuy nhiên, để có được con số chính xác ở từng thời điểm, khách hàng nên trực tiếp giao dịch tại quầy hoặc gọi điện hỏi các chi nhánh.
Bảng Tỷ giá ngân hàng Sacombank mới nhất ngày 29/2/2020
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
USD | 23.137,00 | 23.177,00 | 23.299,00 | 23.289,00 |
AUD | 14.925,00 | 15.025,00 | 15.331,00 | 15.231,00 |
CAD | 17.140,00 | 17.240,00 | 17.548,00 | 17.448,00 |
CHF | 23.865,00 | 23.965,00 | 24.274,00 | 24.224,00 |
EUR | 25.419,00 | 25.519,00 | 25.878,00 | 25.828,00 |
GBP | 29.590,00 | 29.690,00 | 29.997,00 | 29.897,00 |
JPY | 212,46 | 213,96 | 217,84 | 217,54 |
SGD | 16.470,00 | 16.570,00 | 16.884,00 | 16.784,00 |
THB | - | 712,00 | 803,00 | 798,00 |
LAK | - | 2,47 | - | 2,61 |
KHR | - | 5,66 | - | 5,76 |
HKD | - | 2.900,00 | - | 3.111,00 |
NZD | - | 14.325,00 | - | 14.738,00 |
SEK | - | 2.316,00 | - | 2.565,00 |
CNY | - | 3.253,00 | - | 3.424,00 |
KRW | - | 18,95 | - | 20,55 |
NOK | - | 2.460,00 | - | 2.610,00 |
TWD | - | 743,00 | - | 839,00 |
PHP | - | 450,00 | - | 479,00 |
MYR | - | 5.519,00 | - | 6.005,00 |
DKK | - | 3.349,00 | - | 3.619,00 |
Nguồn: Sacombank.
Ngoài những đồng tiền ngoại tệ lớn trong nhóm G7 trên, Sacombank cũng thực hiện giao dịch với nhiều tiền tệ các nước khác như Thái Lan, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Philippine,... nhưng gần như chỉ thực hiện giao dịch bằng hình thức mua - bán qua chuyển khoản. Riêng bath Thái có giao dịch bán bằng tiền mặt.
Tính đến cuối năm 2019, tổng tài sản của Sacombank đạt 453.581 tỉ đồng, tăng 11,7% so với cuối năm 2018. Trong đó, dư nợ cho vay khách hàng tăng 15,4% đạt 296.030 tỉ đồng. Tiền gửi khách hàng đạt 400.844 tỉ đồng, tăng 14,7%. Tổng giá trị nợ xấu cuối năm là 5.733 tỉ đồng, tăng 1,5%; tương ứng với tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay là 1,94%.
Lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2019 của ngân hàng đạt 3.217 tỉ đồng, tăng 43,2% so với năm 2018 và vượt 21,4% kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế đạt 2.455 tỉ đồng, tăng 37,1%.
Tại thời điểm 31/12/2019, Sacombank có 19.237 người làm việc trên toàn hệ thống, tăng 419 người so với cuối năm trước.