|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá BIDV hôm nay 23/3: Hầu hết tăng ở hai chiều giao dịch

09:02 | 23/03/2023
Chia sẻ
Theo khảo sát sáng ngày hôm nay (23/3), tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng BIDV hều hết tăng khi mua và và bán ra. Trong đó, tỷ giá euro được điều chỉnh tăng mạnh ở hai chiều giao dịch, hiện vào khoảng 25.128 - 26.338 VND/EUR.

Xem thêm: Tỷ giá BIDV hôm nay 24/3

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng BIDV

Vào lúc 8h45 sáng nay, tỷ giá BIDV ghi nhận hầu hết tăng với 14 đồng ngoại tệ đang được giao dịch. Trong đó, tỷ giá của 11 ngoại tệ tăng và 3 ngoại tệ giảm, cụ thể:

Tỷ giá của một số loại ngoại tệ chủ chốt tại ngân hàng BIDV:

Theo ghi nhận tại ngân hàng BIDV vào lúc 8h45 cho thấy, tỷ giá USD giảm 60 đồng ở hai chiều giao dịch. Theo đó, tỷ giá chiều mua tiền mặt còn 23.380 VND/USD, mua vào chuyển khoản về mức 23.380 VND/USD và bán ra còn 23.680 VND/USD.

Tương tự, tỷ giá đô la Hong Kong ở chiều mua tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra cùng giảm 7 đồng, tương ứng về mức 2.935 VND/HKD và 2.956 VND/HKD và 3.042 VND/HKD.

Ngược lại, tỷ giá bảng Anh tăng ở hai chiều giao dịch. Hiện, tỷ giá ở chiều mua tiền mặt là 28.291 VND/GBP, mua chuyển khoản là 28.462 VND/GBP và bán ra là 29.533 VND/GBP, tương ứng tăng 91 đồng, 92 đồng và 96 đồng.

Cùng lúc, tỷ giá yen Nhật ở chiều mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra lần lượt tăng 1,61 đồng, 1,62 đồng và 1,73 đồng, tương ứng lên mức 175,59 VND/JPY, 176,65 VND/JPY và 184,98 VND/JPY.

Tỷ giá euro tăng mạnh ở hai chiều mua và bán. Cụ thể, tỷ giá ở mức 25.128 VND/EUR - tăng 197 đồng, 25.196 VND/EUR - tăng 198 đồng và 26.338 VND/EUR - tăng 208 đồng, tương ứng cho chiều mua vào tiền mặt, mua vào chuyển khoản và bán ra.

Ảnh minh họa: Anh Thư

Cập nhật tỷ giá của các loại ngoại tệ khác:

Cùng lúc đó, các đồng ngoại tệ khác được ngân hàng BIDV giao dịch với tỷ giá như sau:

Tỷ giá đồng Franc Thụy Sĩ ở chiều mua là 25.131 VND/CHF và chiều bán ra là 26.089 VND/CHF.

Tỷ giá đồng baht Thái Lan ở chiều mua là 651,33 VND/THB và chiều bán ra là 718,56 VND/THB.

Tỷ giá đồng đô la Úc ở chiều mua là 15.455 VND/AUD và chiều bán ra là 16.031 VND/AUD.

Tỷ giá đồng đô la Canada ở chiều mua là 16.805 VND/CAD và chiều bán ra là 17.436 VND/CAD.

Tỷ giá đồng đô la Singapore ở chiều mua là 17.358 VND/SGD và chiều bán ra là 17.964 VND/SGD.

Tỷ giá đồng đô la New Zealand ở chiều mua là 14.429 VND/NZD và chiều bán ra là 14.874 VND/NZD.

Tỷ giá won Hàn Quốc ở chiều mua là 16,28 VND/KRW và chiều bán ra là 19,07 VND/KRW.

Tỷ giá đồng đô la Đài Loan ở chiều mua là 700,27 VND/TWD và chiều bán ra là 796,31 VND/TWD.

Tỷ giá đồng ringgit Malaysia ở chiều mua là 4.957,05 VND/MYR và chiều bán ra là 5.445,86 VND/MYR.

Loại ngoại tệ

Ngày 23/3/2023

Thay đổi so với phiên hôm trước

Ký hiệu ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua tiền mặt và Séc

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt và Séc

Mua chuyển khoản

Bán ra

USD

Dollar Mỹ

23.380

23.380

23.680

-60

-60

-60

GBP

Bảng Anh

28.291

28.462

29.533

91

92

96

HKD

Dollar Hồng Kông

2.935

2.956

3.042

-7

-7

-7

CHF

Franc Thụy Sĩ

25.131

25.283

26.089

99

100

113

JPY

Yên Nhật

175,59

176,65

184,98

1,61

1,62

1,73

THB

Baht Thái Lan

651,33

657,91

718,56

5,51

5,57

6,11

AUD

Dollar Australia

15.455

15.548

16.031

39

39

43

CAD

Dollar Canada

16.805

16.907

17.436

-45

-44

-42

SGD

Dollar Singapore

17.358

17.463

17.964

71

72

71

NZD

Dollar New Zealand

14.429

14.516

14.874

91

91

101

KRW

Won Hàn Quốc

16,28

17,980

19,07

0,11

-

0,12

EUR

Euro

25.128

25.196

26.338

197

198

208

TWD

Dollar Đài Loan

700,27

-

796,31

1,13

-

1,67

MYR

Ringgit Malaysia

4.957,05

-

5.445,86

20,62

-

24,09

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng BIDV được khảo sát vào lúc 8h45. (Tổng hợp: Anh Thư)

*Các tỷ giá trên đây có thể thay đổi theo thị trường mà không cần báo trước. Tỷ giá đồng TWD và MYR chỉ áp dụng cho giao dịch mua bán tiền mặt.

Anh Thư

Chủ tịch SSI: Rủi ro lớn nhất của thị trường nằm ở niềm tin nhà đầu tư
Công ty chứng khoán đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất 8.112 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 3.398 tỷ đồng. So với kết quả 2023, các chỉ tiêu này tăng lần lượt 13% và 19% và là mức cao kỷ lục.