|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Tỷ giá BIDV hôm nay 12/6 đồng loạt tăng giá, euro dẫn đầu đà phục hồi

10:28 | 12/06/2025
Chia sẻ
Khảo sát ngày 12/6, tỷ giá BIDV hôm nay tăng giá ở hầu hết các đồng ngoại tệ chủ chốt như USD, euro, bảng Anh, yen Nhật và đô la Hong Kong. Trong đó, euro tăng mạnh nhất phiên với giá bán ra lên tới 30.803 VND/EUR, tăng 271 đồng so với hôm trước.

Tỷ giá ngân hàng BIDV hôm nay

Ghi nhận lúc 9h50, tỷ giá ngoại tệ BIDV niêm yết như sau:

Tỷ giá của một số loại ngoại tệ chủ chốt tại ngân hàng BIDV

Tỷ giá USD BIDV hôm nay tăng nhẹ 10 đồng trên cả hai chiều mua - bán. Theo đó, tỷ giá mua tiền mặt và mua chuyển khoản đều đạt 25.840 VND/USD, trong khi giá bán ra được niêm yết ở mức 26.200 VND/USD.

Cũng trong phiên này, tỷ giá euro bật tăng mạnh và dẫn đầu về biên độ tăng giá. Cụ thể, tỷ giá mua tiền mặt tăng 265 đồng, mua chuyển khoản tăng 266 đồng, trong khi giá bán ra tăng mạnh 271 đồng. Hiện euro được giao dịch ở mức 29.559 VND/EUR (mua tiền mặt), 29.583 VND/EUR (mua chuyển khoản) và 30.803 VND/EUR (bán ra).

Tỷ giá bảng Anh cũng có bước nhảy giá ấn tượng. Giá mua tiền mặt tăng 247 đồng, mua chuyển khoản tăng 248 đồng, còn giá bán ra tăng mạnh nhất với 256 đồng. Hiện bảng Anh được giao dịch ở mức 34.922 VND/GBP cho mua tiền mặt, 35.017 VND/GBP cho mua chuyển khoản và 35.902 VND/GBP ở chiều bán ra.

Cùng lúc, tỷ giá yen Nhật tăng mạnh lên mức 177,53 VND/JPY cho mua tiền mặt (tăng 1,34 đồng), 177,85 VND/JPY cho mua chuyển khoản (tăng 1,35 đồng) và 185,35 VND/JPY ở chiều bán ra (tăng 1,37 đồng).

So với phiên trước, tỷ giá đô la Hong Kong cũng điều chỉnh tăng nhẹ 1 đồng ở tất cả các hình thức giao dịch. Tỷ giá hiện tại là 3.256 VND/HKD khi mua tiền mặt, 3.266 VND/HKD cho mua chuyển khoản và bán ra ở mức 3.365 VND/HKD.

Ảnh minh họa: Minh Thư

Cập nhật tỷ giá của các loại ngoại tệ khác:

Cùng lúc, ngân hàng BIDV áp dụng tỷ giá ngoại tệ khác như sau:

Tỷ giá đồng Franc Thụy Sĩ ở chiều mua là 31.460 VND/CHF và chiều bán ra là 32.353 VND/CHF.

Tỷ giá đồng baht Thái Lan ở chiều mua là 764,07 VND/THB và chiều bán ra là 828,1 VND/THB.

Tỷ giá đô la Úc ở chiều mua là 16.666 VND/AUD và chiều bán ra là 17.192 VND/AUD.

Tỷ giá đồng đô la Canada ở chiều mua là 18.732 VND/CAD và chiều bán ra là 19.346 VND/CAD.

Tỷ giá đồng đô la Singapore ở chiều mua là 19.899 VND/SGD và chiều bán ra là 20.623 VND/SGD.

Tỷ giá đồng đô la New Zealand ở chiều mua là 15.358 VND/NZD và chiều bán ra là 15.951 VND/NZD.

Tỷ giá won Hàn Quốc ở chiều mua là 17,57 VND/KRW và chiều bán ra là 19,79 VND/KRW.

Tỷ giá đồng đô la Đài Loan ở chiều mua là 787,56 VND/TWD và chiều bán ra là 953,48 VND/TWD.

Tỷ giá đồng ringgit Malaysia ở chiều mua 5.758,64 VND/MYR và chiều bán ra là 6.497,68 VND/MYR.

Loại ngoại tệ

Ngày 12/6/2025

Thay đổi so với phiên hôm trước

Ký hiệu ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua tiền mặt và Séc

Mua chuyển khoản

Bán ra

Mua tiền mặt và Séc

Mua chuyển khoản

Bán ra

USD

Dollar Mỹ

25.840

25.840

26.200

10

10

10

GBP

Bảng Anh

34.922

35.017

35.902

247

248

256

HKD

Dollar Hồng Kông

3.256

3.266

3.365

1

1

1

CHF

Franc Thụy Sĩ

31.460

31.558

32.353

207

208

213

JPY

yen Nhật

177,53

177,85

185,35

1,34

1,35

1,37

THB

Baht Thái Lan

764,07

773,51

828,1

3,34

3,38

4,63

AUD

Dollar Australia

16.666

16.727

17.192

-25

-24

-22

CAD

Dollar Canada

18.732

18.792

19.346

17

17

17

SGD

Dollar Singapore

19.899

19.961

20.623

63

63

58

NZD

Dollar New Zealand

15.358

15.501

15.951

-35

-35

-31

KRW

Won Hàn Quốc

17,57

18,32

19,79

-0,03

-

-0,03

EUR

Euro

29.559

29.583

30.803

265

266

271

TWD

Dollar Đài Loan

787,56

-

953,48

2,27

-

2,75

MYR

Ringgit Malaysia

5.758,64

-

6.497,68

17

-

22

Tỷ giá ngoại tệ tại ngân hàng BIDV được khảo sát vào lúc 9h50. (Tổng hợp: Minh Thư)

*Các tỷ giá trên đây có thể thay đổi theo thị trường mà không cần báo trước. Tỷ giá đồng TWD và MYR chỉ áp dụng cho giao dịch mua bán tiền mặt.

Minh Thư

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?