|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng tháng 1/2019: Gửi 6 tháng ở đâu có lợi nhất?

11:46 | 10/01/2019
Chia sẻ
Đầu tháng 1/2019, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại kì hạn 6 tháng đã được điều chỉnh tăng từ 7,4%/năm lên 7,5%/năm áp dụng cho các khoản tiền gửi từ 100 triệu đồng trở lên tại ngân hàng VIB.
so sanh lai suat ngan hang thang 12019 gui 6 thang o dau co loi nhat So sánh lãi suất ngân hàng tháng 1/2019: Nên gửi tiết kiệm 3 tháng ngân hàng nào?
so sanh lai suat ngan hang thang 12019 gui 6 thang o dau co loi nhat
Nguồn: moneytalksnews.com

Lãi suất ngân hàng kì hạn 6 tháng cao nhất là 7,5%/năm

Đầu năm 2019, xu hướng tăng lãi suất tại các ngân hàng vẫn tiếp tục được duy trì. Khoảng thời gian trước tết cũng là thời điểm mà các ngân hàng cạnh tranh nhau trong huy động với nhiều chương trình khuyến mãi, tặng quà hay tăng lãi suất.

Các ngân hàng thay đổi lãi suất gần đây nhất có thể kể đến gồm: VIB, Bac A Bank, BIDV, ABBank, DongA Bank.

Khảo sát số liệu lãi suất trên website của 30 ngân hàng trong nước tại ngày 3/1, lãi suất tiết kiệm kì hạn 6 tháng dao động trong khoảng từ 5,5%/năm - 7,5%/năm đối với loại tiết kiệm truyền thống lãi cuối kỳ.

Mức lãi suất tiết kiệm kì hạn 6 tháng cao nhất đã tăng từ 7,4% - 7,5%/năm do ngân hàng VIB đã thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất ngay ngày đầu tiên của năm mới, áp dụng với số tiền từ 100 triệu đồng trở lên.

Hai ngân hàng Ngân hàng Quốc Dân (NCB) và Ngân hàng Bản Việt (Viet Capital Bank) có mức lãi suất cao sát nút là 7,4%/năm, không qui định về số tiền gửi.

Các ngân hàng có lãi suất kì hạn 6 tháng ở mức trên 7%/năm khác gồm Ngân hàng Bắc Á (7,3%/năm); VPBank và VietBank (7,2%/năm); DongA Bank, VietABank và SCB (7,1%/năm).

Nhóm 4 ngân hàng thương mại Nhà nước gồm BIDV, Agribank, Vietcombank, VietinBank là nhóm có lãi suất huy động kì hạn 6 tháng thấp nhất, cùng ở mức 5,5%/năm).

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 6 tháng tại 3/1/2019

STT Ngân hàng Số tiền gửi Lãi suất kì hạn 6 tháng
1 VIB Từ 100 triệu đồng trở lên 7,50%
2 Ngân hàng Quốc dân (NCB) - 7,40%
3 Ngân hàng Bản Việt - 7,40%
4 Ngân hàng Bắc Á - 7,30%
5 VPBank - 7,20%
6 VietBank - 7,20%
7 Ngân hàng Đông Á - 7,10%
8 Ngân hàng Việt Á Từ 100 trđ trở lên 7,10%
9 SCB - 7,10%
10 VIB Dưới 100 trđ 7,00%
11 Ngân hàng OCB - 7,00%
12 PVcomBank - 7,00%
13 Ngân hàng Việt Á Dưới 100 trđ 7,00%
14 SHB Từ 2 tỉ trở lên 6,90%
15 OceanBank - 6,90%
16 Kienlongbank - 6,80%
17 SHB Dưới 2 tỉ 6,80%
18 ABBank - 6,80%
19 Maritime Bank Từ 1 tỉ trở lên 6,70%
20 Maritime Bank Từ 50 trđ - dưới 1 tỉ 6,60%
21 Saigonbank - 6,60%
22 TPBank - TK điện tử - 6,50%
23 Maritime Bank Dưới 50 trđ 6,50%
24 HDBank - 6,40%
25 ACB Từ 10 tỉ trở lên 6,30%
26 ACB Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ 6,25%
27 Techcombank Từ 3 tỉ trở lên 6,20%
28 ACB Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ 6,20%
29 ACB Từ 500 trđ - dướ 1 tỉ 6,15%
30 TPBank - 6,10%
31 Techcombank Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ 6,10%
32 ACB Từ 200 trđ - dưới 500 trđ 6,10%
33 MBBank - 6,10%
34 Sacombank - 6,10%
35 Techcombank Dưới 1 tỉ 6,00%
36 ACB Dưới 200 trđ 6,00%
37 LienVietPostBank - 5,80%
38 SeABank - 5,80%
39 Eximbank - 5,60%
40 Agribank - 5,50%
41 VietinBank - 5,50%
42 Vietcombank - 5,50%
43 BIDV - 5,50%

Nguồn: Trúc Minh tổng hợp

Xem thêm

Trúc Minh