So sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 3 tháng ở đâu cao nhất tháng 9/2020
Khảo sát biểu lãi suất niêm yết tại 30 ngân hàng trong nước đầu tháng 9/2020, lãi suất kì hạn 3 tháng tại một số ngân hàng đã có sự điều chỉnh giảm so với đầu tháng trước và khung áp dụng dao động trong khoảng từ 3,05%/năm - 4,25%/năm.
Đứng ở cuối bảng tiếp tục là ngân hàng Techcombank với lãi suất huy động thấp nhất tại kì hạn này, dao động từ 3,05%/năm - 3,2%/năm tuỳ thuộc vào điều kiện số tiền gửi (dưới 1 tỉ đồng, từ 1 tỉ đồng đến dưới 3 tỉ đồng, từ 3 tỉ đồng trở lên), tương ứng giảm từ 0,25 - 0,3 điểm % cho mỗi phân khúc tiền gửi.
Cao hơn Techcombank là ngân hàng VPBank với mức lãi suất tiết kiệm áp dụng ở mức là 3,6%/năm dành cho khoản tiền gửi dưới 300 triệu đồng. Ngoài ra tại VPBank, lãi suất huy động tại kì hạn 3 tháng còn được qui định trong khoảng từ 3,7%/năm - 3,95%/năm căn cứ vào các điều kiện số tiền gửi tương ứng như: từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỉ đồng, từ 1 tỉ đồng đến dưới 5 tỉ đồng và từ 5 tỉ đồng trở lên.
Ngân hàng ABBank và TPBank cũng có mức lãi suất tiền gửi tương đối thấp dành cho kì hạn này khi niêm yết cùng mức là 3,65%/năm, đồng loạt giảm 0,1 điểm % so với đầu tháng trước. Tiếp theo đó là các ngân hàng như SHB, MBBank và Eximbank với các mức lãi suất niêm yết lần lượt là 3,7%/năm (khoản tiền gửi dưới 2 tỉ đồng), 3,75%/năm và 3,8%/năm. Trong đó, riêng SHB còn có cùng mức lãi suất là 3,8%/năm dành cho khoản tiền từ 2 tỉ đồng trở lên
Cũng trong tháng 9 này, lãi suất áp dụng cao nhất tiếp tục duy trì ở mức 4,25%/năm tuy nhiên chỉ được đồng ấn định tại 3 ngân hàng bao gồm: Dong A Bank, OceanBank và Saigonbank.
Còn lại nhóm 4 “ông lớn" ngân hàng nhà nước là VietinBank, Vietcombank, Agribank và BIDV đồng loạt niêm yết mức lãi suất là 3,8%/năm, đồng loạt giảm 0,2 điểm % so với đầu tháng 8.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 3 tháng mới nhất tháng 9/2020
STT | Ngân hàng | Số tiền gửi | 3 tháng |
1 | Ngân hàng Đông Á | - | 4,25% |
2 | OceanBank | - | 4,25% |
3 | Saigonbank | - | 4,25% |
4 | Kienlongbank | - | 4,15% |
5 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | - | 4,15% |
6 | Ngân hàng OCB | - | 4,15% |
7 | Ngân hàng Bắc Á | - | 4,10% |
8 | Ngân hàng Bản Việt | - | 4,10% |
9 | LienVietPostBank | - | 4,00% |
10 | Sacombank | - | 4,00% |
11 | VietBank | - | 4,00% |
12 | VIB | - | 3,95% |
13 | VPBank | Từ 5 tỉ trở lên | 3,95% |
14 | SeABank | - | 3,95% |
15 | PVcomBank | - | 3,95% |
16 | Ngân hàng Việt Á |
| 3,95% |
17 | SCB | - | 3,95% |
18 | ACB | - | 3,90% |
19 | VPBank | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 3,90% |
20 | MSB | - | 3,85% |
21 | Agribank | - | 3,80% |
22 | VietinBank | - | 3,80% |
23 | Vietcombank | - | 3,80% |
24 | BIDV | - | 3,80% |
25 | HDBank | - | 3,80% |
26 | Eximbank | - | 3,80% |
27 | SHB | Từ 2 tỉ trở lên | 3,80% |
28 | MBBank | - | 3,75% |
29 | VPBank | Từ 300 trđ - dưới 1 tỉ | 3,70% |
30 | SHB | Dưới 2 tỉ | 3,70% |
31 | TPBank | - | 3,65% |
32 | ABBank | - | 3,65% |
33 | VPBank | Dưới 300 trđ | 3,60% |
34 | Techcombank | Từ 3 tỉ trở lên | 3,20% |
35 | Techcombank | Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ | 3,15% |
36 | Techcombank | Dưới 1 tỉ | 3,05% |
Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp