Năm 2018, nhập khẩu nhuyễn thể hai mảnh vỏ của Nhật Bản giảm
Năm 2018, NK NT2MV vào Nhật Bản đạt 276,6 triệu USD, giảm 5,6% so với năm 2017. Nguyên nhân là do sụt giảm sản lượng NT2MV của Trung Quốc (nguồn cung NT2MV chính cho Nhật Bản) do mùa đông kéo dài.
Trung Quốc, Hàn Quốc và Chile là 3 nguồn cung NT2MV lớn nhất cho Nhật Bản, lần lượt chiếm 59%, 31% và 2% tổng giá trị NK mặt hàng này của Nhật Bản.
Năm 2018, trong top các nguồn cung chính cho Nhật Bản, NK NT2MV vào Nhật Bản từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia giảm trong khi NK từ Chile, Mỹ, Canada tăng trong đó NK từ Mỹ và Canada tăng cao lần lượt 19% và 37%. Sản lượng khai thác NT2MV của Canada đạt khá do trữ lượng loài này tại vùng biển khai thác của Canada trong tình trạng tốt.
NT2MV sống/tươi/ướp lạnh (HS 030771) và NT2MV chế biến (HS 160556) là 2 sản phẩm NK chính của Nhật Bản, đều chiếm khoảng 33% tổng các sản phẩm NT2MV NK của Nhật Bản.
Nhập khẩu NT2MV của Nhật Bản (Nguồn: ITC, GT: nghìn USD) | |||
Nguồn cung | 2017 | 2018 | Tăng, giảm (%) |
TG | 293.011 | 276.571 | -5,6 |
Trung Quốc | 163.793 | 162.190 | -1,0 |
Hàn Quốc | 100.084 | 85.619 | -14,5 |
Chile | 6.502 | 6.699 | 3,0 |
Australia | 6.957 | 5.832 | -16,2 |
New Zealand | 3.753 | 3.211 | -14,4 |
Thái Lan | 3.280 | 3.071 | -6,4 |
Mỹ | 2.422 | 2.885 | 19,1 |
Canada | 1.517 | 2.072 | 36,6 |
Đài Loan, Trung Quốc | 2.371 | 2.003 | -15,5 |
Nga | 730 | 765 | 4,8 |
Nhật Bản là thị trường NK NT2MV lớn thứ 3 của Việt Nam sau EU và Mỹ, chiếm khoảng 9,4% tổng giá trị XK mặt hàng này của Việt Nam đi các thị trường.
Năm 2018, XK NT2MV Việt Nam sang Nhật Bản đạt 8,4 triệu USD, tăng 8,5% so với năm 2017 nhờ tăng trưởng tốt trong quý IV/2018.
Các sản phẩm NT2MV Việt Nam đang được ưa chuộng trên thị trường Nhật Bản vì giá rẻ, bổ dưỡng, dễ chế biến. Các DN cần đảm bảo nguồn cung và chất lượng nguyên liệu để có thể khai thác tốt thị trường này.