|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Thời sự

Hiểu về hàng hóa 'Made in Vietnam' và 'xuất xứ Việt Nam'

20:24 | 24/06/2019
Chia sẻ
Theo Cục xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), vì chưa có quy định về tiêu chí ghi nhãn nước sản xuất hàng hóa, khái niệm hàng hóa xuất xứ Việt Nam có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, điều này tạo ra lỗ hổng để hàng hóa nước ngoài "đội lốt" hàng Việt đến tay người tiêu dùng trong và ngoài nước.

Theo Nghị định 31/2018/NĐ-CP qui định chi tiết luật quản lí ngoại thương về xuất xứ hàng hóa, tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định nêu rõ: "Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó".

Với Nghị định 31, Việt Nam đã có hành lang pháp lý về xuất xứ hàng hóa, là căn cứ để xác định "hàng hóa có xuất xứ Việt Nam", được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của Việt Nam nhằm hưởng ưu đãi thuế quan, hoặc phi thuế quan khi xuất khẩu sang thị trường mà Việt Nam có cam kết quốc tế. 

Nghị định số 31 với phạm vi điều chỉnh về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, không điều chỉnh về ghi nhãn xuất xứ hàng hóa.

Khái niệm "hàng hóa Việt Nam" 

Theo Cục xuất nhập khẩu, khái niệm "hàng hóa Việt Nam" có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau như: hàng hóa có xuất xứ Việt Nam để hưởng ưu đãi thuế quan theo cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; hoặc hàng hóa có công đoạn sản xuất tại Việt Nam; hoặc hàng hóa có thương hiệu của Việt Nam. 

Các khái niệm này tuy khác nhau nhưng thường bị nhầm lẫn, Cục xuất nhập khẩu cho biết.

Điều 9 Nghị định 31 qui định quy định về Công đoạn gia công, chế biến đơn giản là Công đoạn gia công, chế biến sau đây khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ:

1. Các công việc bảo quản hàng hóa trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc tương tự).

2. Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng Phần.

3. Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.

4. Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.

5. Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.

6. Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.

Đối với hàng hóa đối có thương hiệu của Việt Nam, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 984/QĐ-BCT về Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình Thương hiệu quốc gia, với tiêu chí để hàng hóa được gắn mác Giá trị Việt Nam (Vietnam Value) nhằm quảng bá tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu hàng hóa của Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước.

Cụ thể, Điều 4 Quyết định 984/QĐ-BCT đưa ra các tiêu chí chủ yếu để sản phẩm tham gia Chương trình được bình chọn mang Biểu trưng Thương hiệu quốc gia:

1. Là kết quả của quy trình sản xuất và quản trị kinh doanh hiện đại, đáp ứng các yêu cầu, quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong từng thời kỳ.

2. Được sản xuất và cung ứng bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, sử dụng nguyên vật liệu trong nước và có khả năng xuất khẩu và thay thế sản phẩm nhập khẩu.

3. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo bằng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và được công nhận theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Thiết kế và công năng sử dụng có tính ưu việt và sáng tạo.

5. Thương hiệu sản phẩm được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và được sở hữu bởi các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thành lập tại Việt Nam.

6. Có chiến lược xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu; có bộ máy chuyên trách quản trị thương hiệu.

7. Chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường nội địa và trong kim ngạch xuất khẩu.

8. Được người tiêu dùng bình chọn.

Mặc dù vậy, các văn bản nêu trên tập trung vào quy định về yêu cầu ghi nhãn hàng hóa, bảo hộ chỉ dẫn địa lý và xây dựng thương hiệu Việt Nam. Hiện chưa có quy định về bộ tiêu chí, cũng như tỉ lệ nội địa hóa để xác định như thế nào là hàng hóa được ghi nhãn sản xuất tại Việt Nam. 

Điều này đã tạo điều kiện cho nhiều hàng hóa nước ngoài mượn danh "xuất xứ Việt Nam" để hưởng lợi bất hợp pháp từ các hiệp định thương mại tự do Việt Nam tham gia hoặc lẩn tránh các biện pháp phòng vệ thương mại của nước nhập khẩu. 

Tham khảo tiêu chuẩn để sản phẩm "Made in USA" theo qui định Mỹ

Tại Mỹ, Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC) có nhiệm vụ ngăn chặn gian lận và bất công bằng trên thị trường. 

Để một sản phẩm được ghi nhãn "Made in USA", hay được tuyên bố có nguồn gốc nội địa, hàng hóa phải được sản xuất toàn bộ hoặc gần như toàn bộ tại Mỹ.

Khái niệm "toàn bộ hoặc gần như toàn bộ" nghĩa là tất cả thành phần quan trọng và gia công được sử dụng cho sản phẩm phải có xuất xứ từ Mỹ. Theo FTC, điều này nghĩa là sản phẩm không có (hoặc có thể bỏ qua được) thành phần từ nước ngoài. 

Để một sản phẩm được coi là toàn bộ hoặc gần như toàn bộ sản xuất tại Mỹ, Ủy ban sẽ xem xét nơi chế biến hoặc lắp ráp cuối cùng của hàng hóa, cũng như các yếu tố như chi phí chế biến, thành phần có xuất xứ Mỹ trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, tỉ lệ nội địa hóa.

Theo quy định của FTC, hầu hết hàng hóa tại Mỹ đủ tiêu chuẩn để được gắn nhãn "Made in USA" có thể lựa chọn gắn cụm từ này hoặc không, và mặc nhiên được hiểu là được sản xuất ở Mỹ. 

Tuy nhiên, theo FTC, những sản phẩm thuộc ngành công nghiệp xe hơi (gồm cả xe gắn máy), dệt may, len sợi, và da thuộc bắt buộc phải gắn nhãn "Made in USA".

FTC qui định, đối với hàng hóa có nguyên liệu đầu vào không phải 100% sản xuất tại Mỹ, nhãn mác cần phải ghi chi tiết về tỉ trọng nguyên liệu Mỹ, hoặc diễn giải thành phần nội địa hoặc chế biến của sản phẩm.

Ngoài cụm từ cố định "Sản xuất tại" (Made in) và "Sản phẩm của" (Product of), theo FTC, các nhà sản xuất thường gắn thêm các cụm từ như "assembled in…", "designed by…", "packaged in…", packaged by…", khi sản phẩm không đủ tiêu chuẩn để được gắn "Made in USA" nhưng nó có thể được lắp ráp tại Mỹ, hay là thành phần nguyên liệu có một phần xuất xứ từ Mỹ, hay được thiết kế bởi công ty ở Mỹ.

Ví dụ điển hình như sản phẩm iPhone của Apple có dòng chữ "Designed by Apple in California. Assembled in China" (tạm dịch: Do Apple thiết kế tại California và lắp ráp ở Trung Quốc).

ip

Mặt sau sản phẩm iPhone 6S của Apple có ghi "Designed by Apple in California. Assembled in China". (Ảnh: Tố Tố).

Lyly Cao