Giá tiêu ngày 24/7 chủ yếu tăng, cao nhất ở mốc 150.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay chủ yếu tăng tại các địa phương.
Theo đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cùng tăng 4.000 đồng/kg, đưa giá thu mua lên mốc cao nhất là 150.000 đồng/kg.
Thương lái tại Gia Lai và Đồng Nai đang cùng giao dịch chung mức 149.000 đồng/kg, tăng 4.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Thấp hơn ở mức 148.000 đồng/kg là giá hồ tiêu được ghi nhận tại tỉnh Bình Phước sau khi tăng 3.000 đồng/kg.
Ngược lại, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giảm nhẹ 1.000 đồng/kg về mức 144.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
150.000 |
+4.000 |
Gia Lai |
149.000 |
+4.000 |
Đắk Nông |
150.000 |
+4.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
144.000 |
-1.000 |
Bình Phước |
148.000 |
+3.000 |
Đồng Nai |
149.000 |
+4.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 23/7 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia), giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 22/7.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/7 |
Ngày 23/7 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.191 |
7.191 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
7.125 |
7.125 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
7.500 |
7.500 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 22/7 |
Ngày 23/7 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
9.157 |
9.157 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
8.800 |
8.800 |
0 |
Xuất khẩu hồ tiêu của Brazil đạt mức cao kỷ lục 92.065 tấn vào năm 2021, nhưng sau đó giảm xuống còn 86.359 tấn năm 2022 và 80.725 tấn năm 2023.
Sản lượng giảm từ Brazil và Việt Nam, hai quốc gia sản xuất hồ tiêu hàng đầu thế giới đã đẩy giá tiêu thế giới liên tục tăng cao trong thời gian qua.
Trong những tuần gần đây, mặc dù giá tiêu có phần ổn định trở lại nhưng vẫn đang dao động ở mức cao nhất trong khoảng 8 năm trở lại đây.
Dữ liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho thấy, kết thúc phiên giao dịch ngày 17/7, giá tiêu đen ASTA của Brazil dao động ở mức 7.125 USD/tấn, tăng 2,1 lần so với đầu năm nay và gấp 2,3 lần cùng kỳ năm ngoái.
Giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 g/l và 550 g/l của Việt Nam đang dao động ở mức 6.000 – 6.600 USD/tấn, tăng 54 – 65% so với đầu năm nay.
Tại nhà sản xuất lớn khác là Indonesia, giá tiêu cũng tăng khoảng 86% so với đầu năm nay lên mức 7.223 USD/tấn.
Như vậy, đây là lần hiếm hoi đầu tiên trong nhiều năm qua giá tiêu đen của Brazil vượt lên trên Việt Nam.
Một số chuyên gia nhận định dấu hiệu thiếu hụt nguồn cung so với nhu cầu sẽ được thị trường tiếp tục ghi nhận và phản ánh trong thời gian tới cho đến khi giáp hạt.
Trong khi đó, chi phí vận chuyển hàng hóa tăng nhanh và tắc nghẽn cảng ở châu Á cũng tác động đến giá cả ở các thị trường nhập khẩu, và có thể gây ra sự chậm trễ vận chuyển. Điều này khiến giá tăng trong trung và dài hạn.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,28% lên mức 315,1 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,17% ở mức 14.465 nhân dân tệ/tấn.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 5 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc nhập khẩu trên 2,92 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), với trị giá 4,71 tỷ USD, giảm 15,3% về lượng và giảm 8,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Thái Lan, Việt Nam, Malaysia, Nga và Hàn Quốc là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Trung Quốc. Trừ Thái Lan và Việt Nam, lượng cao su nhập khẩu từ các thị trường còn lại đều tăng so với cùng kỳ năm 2023, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Trong 5 tháng đầu năm 2024, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 2 cho Trung Quốc với 506,43 nghìn tấn, trị giá 715,46 triệu USD, giảm 10,7% về lượng và giảm 7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thị phần cao su Việt Nam chiếm 17,31% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc trong 5 tháng đầu năm 2024, cao hơn so với mức 16,4% của 5 tháng đầu năm 2023.
Về chủng loại nhập khẩu, Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, lượng nhập khẩu các chủng loại này đều có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 28,94% tổng lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc; Cao su tổng hợp chiếm 67,25%; Phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp.
Trung Quốc nhập khẩu 846,83 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 1,25 tỷ USD, giảm 19,3% về lượng và giảm 9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023, chủ yếu nhập khẩu từ các thị trường: Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Malaysia, Việt Nam và Indonesia. Trừ Việt Nam và Malaysia, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Trung Quốc từ các thị trường còn lại đều giảm so với cùng kỳ năm 2023.