Giá tiêu hôm nay 8/3: Thị trường đi ngang, cao su tăng nhẹ dưới 1%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 9/3
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu ổn định trong khoảng 63.500 - 66.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.
Cụ thể, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai đang ghi nhận mức giá lần lượt là 63.500 đồng/kg và 64.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cũng duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức 64.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang tại mức tương ứng là 65.500 đồng/kg và 66.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
64.500 |
- |
Gia Lai |
63.500 |
- |
Đắk Nông |
64.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
66.000 |
- |
Bình Phước |
65.500 |
- |
Đồng Nai |
64.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 7/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 6/3 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.498 USD/tấn, giảm 0,37%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 3.000 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/3 |
Ngày 7/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.511 |
3.498 |
-0,37 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.000 |
3.000 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.023 USD/tấn, giảm 0,37%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/3 |
Ngày 7/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.045 |
6.023 |
-0,37 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Bang Sarawak chiếm hơn 98% sản lượng hồ tiêu hàng năm của Malaysia.
Thời gian qua, nông dân trồng tiêu Malaysia bị ảnh hưởng nặng nề do giá phân bón tăng vọt, tăng gấp đôi so với năm 2001, do bị ảnh hưởng bởi cuộc chiến Nga - Ukraine.
Trong khi đó, phân bón chiếm tới 70% chi phí đầu vào của các vườn tiêu tại quốc gia này.
Sản lượng hồ tiêu năm 2023 của Malaysia dự kiến đạt khoảng 18.000 tấn, ngang bằng mức sản lượng năm ngoái, với mùa thu hoạch sẽ bắt đầu vào tháng 5.
Các thị trường xuất khẩu tiêu chính của Malaysia là Nhật Bản (37%), Trung Quốc (18%), Việt Nam (11%), Đài Loan (10%), Hàn Quốc (3%) và Singapore (7%).
Trong hai năm gần đây, sản xuất hồ tiêu tại Malaysia được đánh giá là thua lỗ rõ rệt. Hiện, nông dân đang tích trữ sản phẩm của họ với kỳ vọng nhu cầu từ thị trường Trung Quốc sẽ đẩy giá lên.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2023 đạt mức 211,1 yen/kg, tăng 0,66% (tương đương 1,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h15 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 được điều chỉnh lên mức 12.315 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,37% (tương đương 45 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ cho thấy, năm 2022, Ấn Độ nhập khẩu 1,23 triệu tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 2,72 tỷ USD, tăng 2,3% về lượng và tăng 11,9% về trị giá so với năm 2021, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Việt Nam, Hàn Quốc, Bờ Biển Ngà, Indonesia và Malaysia là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Ấn Độ. Trừ Hàn Quốc và Indonesia, nhập khẩu cao su từ các thị trường này đều tăng cả về lượng và trị giá so với năm 2021.
Năm 2022, Việt Nam vượt lên là thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Ấn Độ với 137,26 nghìn tấn, trị giá 258,47 triệu USD, tăng 9% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với năm 2021. Cao su nhập khẩu từ Việt Nam chiếm 11,14% trong tổng lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ, tăng so với mức 10,46% của năm 2021.
Trong năm 2022, Ấn Độ chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp. Trong đó, nhập khẩu cao su tự nhiên có xu hướng tăng và chiếm 45,62% tổng lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ trong năm 2022.
Trong thời gian này, Ấn Độ nhập khẩu 561,92 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS: 4001), trị giá 1,05 tỷ USD, tăng 7% về lượng và tăng 7,9% về trị giá so với năm 2021.
Trong đó, Việt Nam là thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ với 135,49 nghìn tấn, trị giá 254,51 triệu USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với năm 2021. Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ trong năm 2022 chiếm 24,11%, tăng so với mức 23,64% của năm 2021.
Cơ cấu thị trường chính cung cấp cao su tự nhiên cho Ấn Độ trong năm 2022 có sự thay đổi khi thị phần cao su của Indonesia và Thái Lan trong tổng nhập khẩu của Ấn Độ giảm, trong khi thị phần của Việt Nam, Malaysia và Bờ Biển Ngà lại tăng. Trong đó, thị phần cao su tự nhiên của Bờ Biển Ngà tăng mạnh nhất trong năm 2022.