|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 7/3: Bất ngờ tăng 2.000 đồng/kg, cao su TOCOM giảm 1%

06:06 | 07/03/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (7/3) đồng loạt tăng 2.000 đồng/kg tại thị trường trong nước. Hiện tại, mức giá cao nhất theo khảo sát là 66.000 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên Sàn TOCOM giảm 1%.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 8/3

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm quay đầu tăng 2.000 đồng/kg so với hôm qua.

Cụ thể, tỉnh Gia Lai đang ghi nhận mức giá thấp nhất là 63.500 đồng/kg. Kế đó là tỉnh Đồng Nai với mức 64.000 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cùng điều chỉnh giá thu mua hồ tiêu lên mức 64.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt tăng lên mức 65.500 đồng/kg và 66.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

64.500

+2.000

Gia Lai

63.500

+2.000

Đắk Nông

64.500

+2.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

66.000

+2.000

Bình Phước

65.500

+2.000

Đồng Nai

64.000

+2.000

Giá tiêu thế giới

 

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 6/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 3/3 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.511 USD/tấn, giảm 2,11%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 3.000 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 3/3

Ngày 6/3

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.585

3.511

-2,11

Tiêu đen Brazil ASTA 570

3.000

3.000

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.045 USD/tấn, tăng 0,02%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 3/3

Ngày 6/3

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.044

6.045

0,02

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

 

Ấn Độ vẫn là nước nhập khẩu ròng hồ tiêu trong gần một thập kỷ qua. Tại đây, hồ tiêu được trồng xen với các cây trồng khác như cà phê, chè và cao su.

Karnataka và Kerala là hai vùng trồng tiêu trọng điểm, lần lượt chiếm 65% và 30% tổng diện tích trồng tiêu của cả nước. 5% còn lại là từ Tamil Nadu và các khu vực khác.

Trong khi cây trồng phát triển tốt ở một số khu vực, các khu vực khác lại chứng kiến lượng mưa cao hơn bình thường và gió mùa kéo dài, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình ra hoa và phát triển cây trồng.

Chi phí nhân công cao đang khiến người trồng tiêu Ấn Độ không muốn loại bỏ những cây cũ và trồng mới. Nhìn chung, ngày càng nhiều nông dân Ấn Độ từ bỏ trồng tiêu và chuyển sang trồng cà phê, gừng và thảo quả.

Tổng sản lượng tiêu tại Ấn Độ trong niên vụ 2022 - 2023 dự kiến đạt 53.500 tấn, giảm so với 57.000 tấn trong niên vụ 2021 - 2022. Diện tích sản xuất giảm 35 - 40% so với đầu những năm 2000.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 3/2023 đạt mức 207,6 yen/kg, giảm 1% (tương đương 2,1 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2023 được điều chỉnh xuống mức 12.270 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,28% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt khoảng 150 nghìn tấn, trị giá 212 triệu USD, tăng 11,2% về lượng và tăng 15,9% về trị giá so với tháng 1/2023; so với tháng 2/2022 tăng 47,8% về lượng và tăng 16,6% về trị giá.

Giá xuất khẩu cao su bình quân ở mức 1.411 USD/tấn, tăng 4,2% so với tháng 1/2023, nhưng giảm 21,1% so với tháng 2/2022, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Lũy kế hai tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su đạt khoảng 285 nghìn tấn, trị giá 394 triệu USD, giảm 3,2% về lượng và giảm 23,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 1/2023, các chủng loại cao su xuất khẩu chủ yếu là hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), Latex, SVR 10, SVR 3L, SVR CV60, cao su tổng hợp,…

Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 69,49% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 93,74 nghìn tấn, trị giá 127,37 triệu USD, giảm 52% về lượng và giảm 52,2% về trị giá so với tháng 12/2022; so với tháng 1/2022 cũng giảm 26,8% về lượng và giảm 42,7% về trị giá.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99,9% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 93,65 nghìn tấn, trị giá 127,06 triệu USD, giảm 51,9% về lượng và giảm 52,2% về trị giá so với tháng 12/2022; so với tháng 1/2022 cũng giảm 26,6% về lượng và giảm 42,6% về trị giá.

Nhìn chung, trong tháng 1/2023, các chủng loại cao su xuất khẩu đều giảm mạnh cả về lượng và trị giá so với tháng 1/2022, trong đó đáng chú ý như: RSS3, SVR 20, SVR CV50, SVR 3L, SVR 10, cao su hỗn hợp (HS 4005),...

Về giá xuất khẩu, trong tháng 1/2023, phần lớn giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su đều giảm mạnh so với tháng 1/2022, trong đó đáng chú ý như: SVR 10, RSS3, RSS1, SVR 20, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280, SVR CV50),...

Thảo Vy