|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 7/11: Lao dốc xuống dưới mốc 140.000 đồng/kg

06:26 | 07/11/2024
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (7/11) dao động trong khoảng 135.000 – 136.000 đồng/kg, giảm mạnh 4.500 – 5.000 đồng/kg. Theo VPSA, tính đến hết tháng 10, Việt Nam đã xuất khẩu 219.387 tấn tiêu với tổng kim ngạch đạt hơn 1,1 tỷ USD, giảm 1,9% về lượng nhưng tăng đến 48% về kim ngạch.

Cập nhật giá tiêu

Tại thị trường trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 6/11

Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay giảm mạnh 4.500 – 5.000 đồng/kg tại các địa phương trọng điểm, xuống chỉ còn 135.000 – 136.000 đồng/kg.

Cụ thể, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cùng điều chỉnh giao dịch về chung mức 136.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg. 

Thương lái tại các tỉnh Gia Lai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai đang cùng thu mua hồ tiêu với giá 135.500 đồng/kg, giảm 4.500 đồng/kg. 

Bình Phước là địa phương có giá thấp nhất hiện nay, ở mức 135.000 đồng/kg, giảm 5.000 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Tỉnh/huyện

(khu vực khảo sát)

Giá thu mua 7/11

(Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

136.000

-5.000

Gia Lai

135.500

-4.500

Đắk Nông

136.000

-5.000

Bà Rịa - Vũng Tàu

135.500

-4.500

Bình Phước

135.000

-5.000

Đồng Nai

135.500

-4.500

 

 

Trên thị trường thế giới

Cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), trong phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu đen Lampung Indonesia tiếp tục nối dài chuỗi ngày giảm giá xuống còn 6.634 USD/tấn, giảm 0,47% so với phiên giao dịch trước.

Ở các nơi khác, giá tiêu giữ ổn định. Trong đó, giá tiêu Brazil ASTA 570 đi ngang ở mức 6.300 USD/tấn sau khi giảm vào vào ngày hôm trước; tiêu đen Kuching Malaysia có giá 8.500 USD/tấn.

Giá tiêu đen 500 g/l và 550 g/l xuất khẩu của Việt Nam vẫn ổn định trong khoảng 6.500 - 6.800 USD/tấn.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới

Ngày 7/11 (ĐVT: USD/tấn)

% thay đổi so với hôm trước

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

6.634

-0,47

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.300

0,0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

8.500

0,0

Tiêu đen Việt Nam (500 g/l)

6.500

0,0

Tiêu đen Việt Nam (500 g/l)

6.800

0,0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia cũng giảm 0,47%, về mốc 9.082 USD/tấn.

Trong khi giá tiêu trắng Việt Nam và Malaysia vẫn ổn định ở mức 9.500 USD/tấn và 11.000 USD/tấn.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới

Ngày 7/11 (ĐVT: USD/tấn)

% thay đổi so với hôm trước

Tiêu trắng Muntok Indonesia

9.082

-0,47

Tiêu trắng Malaysia ASTA

11.000

0,0

Tiêu trắng Việt Nam

9.500

0,0

Cập nhật thông tin hồ tiêu

Theo thống kê bộ sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 10,  Việt Nam xuất khẩu 18.493 tấn hồ tiêu các loại với kim ngạch đạt 120,2 triệu USD. Khối lượng xuất khẩu tăng 7,9% so với tháng trước, nhưng giảm 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng đạt 6.284 USD/tấn, giảm 28 USD so với tháng trước, trong khi giá tiêu trắng lên đến 8.029 USD/tấn, tăng 191 USD.

Mỹ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất trong tháng 10 chiếm 27,7% đạt 5.128 tấn, giảm 8,5% so với tháng 9. Tiếp theo là các thị trường: Hong Kong: 1.784 tấn, UAE: 1.382 tấn, Hà Lan: 1.000 tấn và Đức: 960 tấn.

Trong khi đó Olam vẫn là doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất trong tháng vừa qua, đạt 2.595 tấn, chiếm 14,0%, tiếp theo là các doanh nghiệp: Nedspice Việt Nam: 1.878 tấn, Phúc Sinh: 1.605 tấn, Trân Châu: 1.397 tấn và Liên Thành: 1.202 tấn.

Lũy kế đến hết tháng 10, Việt Nam đã xuất khẩu tổng cộng 219.387 tấn hồ tiêu các loại với kim ngạch thu về hơn 1,1 tỷ USD, giảm nhẹ 1,9% về lượng nhưng tăng mạnh 48% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, xuất khẩu tiêu đen đạt 193.892 tấn, tiêu trắng đạt 25.495 tấn (tiêu đen giảm 3,3% trong khi tiêu trắng tăng 10,8%), tương ứng kim ngạch 881,6 triệu USD và 162,6 triệu USD.

Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 10 tháng đạt 4.971 USD/tấn, tăng 1.528 USD/tấn và tiêu trắng đạt 6.626 USD/tấn, tăng 1.671 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2023.

Về thị trường xuất khẩu, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam sau 10 tháng, chiếm 28,5% đạt 62.553 tấn, tăng 46,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tiếp theo là các thị trường: UAE: 14.540 tấn, chiếm 6,6%, tăng 45,0%; Đức: 13.737 tấn, chiếm 6,3%, tăng 77,2%; Ấn Độ: 9.428 tấn, chiếm 4,3%, giảm 10,5% và Hà Lan: 9.295 tấn, chiếm 4,2%, tăng 41,2% so với cùng kỳ. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 6 của Việt Nam đạt 9.252 tấn tuy nhiên so cùng kỳ lượng xuất khẩu giảm đến 84 %.

Olam Việt Nam là doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất 10 tháng 2024 đạt 23.160 tấn, chiếm 10,6% và tăng 51,1% so với cùng kỳ. Tiếp theo là các doanh nghiệp: Phúc Sinh: 20.118 tấn, chiếm 9,2%, tăng 58,2%; Nedspice Việt Nam: 17.014 tấn, chiếm 7,8%, tăng 10,0%; Haprosimex JSC: 16.002 tấn, chiếm 7,3%, tăng 77,5% và Trân Châu: 14.031 tấn, chiếm 6,4% và giảm 0,8%...

Hoàng Hiệp