Giá tiêu hôm nay 4/9: Nối dài chuỗi đi ngang, cao su TOCOM tăng hơn 4,5%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 5/9
Theo khảo sát, giá tiêu dao động trong khoảng 69.000 - 72.500 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm trong nước.
Theo đó, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt là 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.
Tiếp đến là Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức giá thu mua 70.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 71.500 đồng/kg và 72.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
70.500 |
- |
Gia Lai |
69.000 |
- |
Đắk Nông |
70.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
72.500 |
- |
Bình Phước |
71.500 |
- |
Đồng Nai |
70.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 1/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 31/8 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.346 USD/tấn, giảm 0,09%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 31/8 |
Ngày 1/9 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.350 |
4.346 |
-0,09 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.577 USD/tấn, giảm 0,11%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 31/8 |
Ngày 1/9 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.584 |
6.577 |
-0,11 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Ghi nhận cho thấy, giá tiêu nội địa khá ổn trong tháng 7, nhưng biến động mạnh vào tháng 8.
Tại các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ giá tiêu đen đã tăng 3.500 đồng/kg trong tuần đầu tiên của tháng 8 lên mức 71.000 – 74.000 đồng/kg. Tuy nhiên, sau đó giá đã giảm xuống còn 69.000 – 71.500 đồng/kg tính đến ngày 20/8, tương ứng mức giảm từ 2.000 – 2.500 đồng/kg.
Sức mua yếu từ các thị trường truyền thống như Mỹ, châu Âu, cộng thêm dấu hiệu giảm mua từ thị trường Trung Quốc đã giảm mua từ tháng 6 thêm vào đó là tâm lý chờ vụ thu hoạch của Brazil và Indonesia chính là những nguyên nhân làm cho giá tiêu đi xuống.
Theo đánh giá của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), năm 2021-2022 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên lượng nhập khẩu Hồ tiêu của Trung Quốc sụt giảm nghiêm trọng.
Sau khi mở cửa trở lại, Trung Quốc đã nhập khẩu kỷ lục hồ tiêu từ Việt Nam, chính yếu tố này đã đẩy giá tiêu đi lên trong những tháng đầu năm mặc dù nhu cầu tại các thị trường lớn khác như Mỹ và châu Âu vẫn yếu.
Hiện, lượng hàng Trung Quốc mua có thể đã đủ dùng trong nước trong ngắn hạn nên việc mua hàng trong thời gian tới có thể sẽ bị giảm, làm cho giá hồ tiêu khó tăng trở lại, cộng thêm việc Indonesia và Brazil đang bắt đầu vào vụ thu hoạch.
Tuy nhiên, đánh giá chung thì việc suy giảm sản xuất liên tục thời gian qua tại một số nước trong đó vụ mùa của Indonesia và Brazil được dự báo thấp hơn năm trước đã dẫn đến giảm mức dự trữ hồ tiêu trên toàn cầu.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 232,1 yen/kg, tăng 4,74% (tương đương 10,5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh lên mức 13.000 nhân dân tệ/tấn, tăng 3,22% (tương đương 405 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Hàn Quốc trong 7 tháng đầu năm 2023 hầu hết đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó giảm mạnh nhất là SVR 10 giảm 20,8%; RSS3 giảm 20,2%; SVR CV60 giảm 19,1%; Latex giảm 18,8%; SVR 3L giảm 18,5%; SVR 20 giảm 18%...
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, 7 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc nhập khẩu 273,78 nghìn tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005), trị giá 534,47 triệu USD, giảm 10,9% về lượng và giảm 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam và Nhật Bản là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Hàn Quốc.
Ngoại trừ Indonesia và Trung Quốc, nhập khẩu cao su của Hàn Quốc từ các thị trường này đều giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Hàn Quốc với 17,67 nghìn tấn, trị giá 27,52 triệu USD, giảm 32% về lượng và giảm 44,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su Việt Nam chiếm 6,46% trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Hàn Quốc, thấp hơn so với mức 8,46% của 7 tháng đầu năm 2022. Đáng chú ý, nhập khẩu cao su của Hàn Quốc từ Campuchia tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2022.
Qua số liệu cho thấy, tại thị trường Hàn Quốc, thị phần cao su của Việt Nam đang bị thu hẹp so với cùng kỳ năm 2022, trong khi thị phần cao su của Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Philippines, Campuchia, Đức,… tăng so với cùng kỳ năm 2022.