Giá tiêu hôm nay 5/9: Cao nhất 72.500 đồng/kg, cao su SHFE tăng hơn 1,5%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 6/9
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước tiếp tục dao động trong khoảng 69.000 - 72.500 đồng/kg.
Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông có mức giá thu mua chung là 70.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 71.500 đồng/kg và 72.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
70.500 |
- |
Gia Lai |
69.000 |
- |
Đắk Nông |
70.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
72.500 |
- |
Bình Phước |
71.500 |
- |
Đồng Nai |
70.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 4/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 1/9 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.347 USD/tấn, tăng 0,02%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/9 |
Ngày 4/9 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.346 |
4.347 |
0,02 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.506 USD/tấn, giảm 1,09%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 1/9 |
Ngày 4/9 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.577 |
6.506 |
-1,09 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Với lượng xuất khẩu hồ tiêu 7 tháng vừa qua cho thấy lượng hàng năm nay không còn nhiều, dự kiến hết tháng 8 có thể sẽ xuất khẩu hết sản lượng năm 2023, vì vậy có thể hy vọng có tác động tích cực tới thị trường trong các tháng cuối năm.
Bên cạnh đó, dự báo của ngân hàng thế giới đối với một số nền kinh tế như Mỹ, châu Âu và Trung Quốc có triển vọng tích cực vào cuối năm nên sức mua hồ tiêu và gia vị của các thị trường này sẽ khởi sắc trở lại. Điều này cũng có thể tác động đến giá cả từ đây đến cuối năm.
Trong xu thế lo ngại chung của tình hình lương thực thế giới nhiều khả năng sẽ thiếu, Ấn Độ đã đưa ra hạn chế cấm xuất khẩu gạo, Nga tuyên bố rút khỏi thỏa thuận biển Đen cũng là tín hiệu hỗ trợ cho thị trường nông sản nói chung và gia vị thế giới nói riêng.
Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho rằng, thị trường sẽ không có biến động mạnh trong ngắn hạn do tồn kho còn lại ở các nước sản xuất, đặc biệt là ở Việt Nam cũng như ở các nước tiêu thụ, sẽ giúp ổn định giá cả thị trường.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 228 yen/kg, tăng 2,81% (tương đương 6,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh lên mức 12.800 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,63% (tương đương 205 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 7 tháng đầu năm 2023, Hàn Quốc chủ yếu nhập khẩu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, trong đó cao su tự nhiên chiếm 62,82% tổng lượng cao su nhập khẩu của Hàn Quốc.
Cụ thể, quốc gia này đã nhập khẩu 171,98 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 254,21 triệu USD, giảm 16,3% về lượng và giảm 33,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Campuchia và Philippines là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Hàn Quốc.
Trong đó, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Hàn Quốc từ Việt Nam và Thái Lan giảm, trong khi nhập khẩu từ Indonesia, Campuchia và Philippines tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Cũng trong giai đoạn này, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 3 cho Hàn Quốc, với 17,62 nghìn tấn, trị giá 27,34 triệu USD, giảm 32,2% về lượng và giảm 44,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc chiếm 10,25%, thấp hơn so với mức 12,65% của 7 tháng đầu năm 2022.
Đồng thời, Hàn Quốc đã nhập khẩu 87,72 nghìn tấn cao su tổng hợp (HS 4002), trị giá 246,51 triệu USD, tăng 0,4% về lượng, nhưng giảm 3,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Theo ghi nhận, Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hòa Séc, Đức và Singapore là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tổng hợp cho Hàn Quốc 7 tháng đầu năm 2023.
Ngoại trừ Trung Quốc và Đức, nhập khẩu cao su tổng hợp của Hàn Quốc từ các thị trường này đều giảm cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Theo đó, thị phần cao su tổng hợp của Trung Quốc, Đức trong tổng nhập khẩu của Hàn Quốc tăng mạnh; Trong khi thị phần của Nhật Bản, Cộng hòa Séc, Singapore, Mỹ giảm mạnh.
Song song đó, cao su tổng hợp của Việt Nam chỉ chiếm 0,001% trong tổng lượng nhập khẩu của Hàn Quốc.