|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 1/9: Thị trường trầm lắng, cao su tăng hơn 0,1%

06:00 | 01/09/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (1/9) tại thị trường nội địa đồng loạt đi ngang. Hiện tại, mức giá cao nhất được ghi nhận là 72.500 đồng/kg tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch ghi nhận tăng với biên độ hơn 0,1%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu đang dao động trong khoảng 69.000 - 72.500 đồng/kg tại thị trường trong nước.

Hiện tại, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai lần lượt ghi nhận mức giá là 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.

Kế đến, Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 70.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 71.500 đồng/kg và 72.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

70.500

-

Gia Lai

69.000

-

Đắk Nông

70.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

72.500

-

Bình Phước

71.500

-

Đồng Nai

70.000

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 31/8 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 30/8 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.350 USD/tấn, tăng 0,02%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/8

Ngày 31/8

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.349

4.350

0,02

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.584 USD/tấn, tăng 0,02%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/8

Ngày 31/8

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.583

6.584

0,02

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Qua đánh giá, rà soát lại số liệu so với dự báo trước đây, Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết sản lượng hồ tiêu năm 2023 của Việt Nam ước đạt khoảng 190.000 tấn, tăng 3,8% so với năm 2022.

Mưa lũ diễn ra trong tháng 7 vừa qua tại khu vực Tây Nguyên, đặc biệt là tại tỉnh Đắk Nông ít nhiều cũng có ảnh hưởng đến vườn tiêu nếu như vườn tiêu không được xử lý thoát nước để tránh ngập úng và cần theo dõi thêm tình hình vườn tiêu như thế nào sau các trận mưa lũ.

Tuy nhiên điều đó không đáng lo ngại bằng hiện tượng El Nino sẽ diễn ra vào cuối năm và kéo dài đến đầu năm sau, điều này dẫn tới khô hạn, thiếu mưa và có thể giảm sản lượng hồ tiêu Việt Nam trong năm tới.

Theo thống kê sơ bộ của VPSA, Việt Nam đã nhập khẩu 2.198 tấn hồ tiêu trong tháng 7, giảm 14,9% so với tháng trước đó.

Tính từ đầu năm đến hết tháng 7, Việt Nam đã nhập khẩu 17.281 tấn hồ tiêu các loại (trong đó tiêu đen đạt 16.225 tấn, tiêu trắng đạt 1.056 tấn), so với cùng kỳ năm ngoái giảm 32,9% tương đương 8.469 tấn.

Brazil là quốc gia cung cấp hồ tiêu lớn nhất cho Việt Nam chiếm 62,6% tổng khối lượng với 10.824 tấn, tăng 50,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi đó, nhập khẩu từ Indonesia giảm 74,2% và từ Cambodia giảm 51,7%. Olam, Trân Châu và Nedspice là 3 doanh nghiệp nhập khẩu chủ yếu đạt 7.136 tấn, 2.789 tấn và 1.548 tấn.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 214 yen/kg, tăng 0,37% (tương đương 0,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh lên mức 12.180 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,04% (tương đương 5 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, Thái Lan xuất khẩu được 1,31 triệu tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 59,22 tỷ baht (tương đương 1,7 tỷ USD), giảm 23,3% về lượng và giảm 37,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Cao su tự nhiên của Thái Lan chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản, Mỹ và Hàn Quốc.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 39,51% tổng lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 6 tháng đầu năm 2023 với 516,36 nghìn tấn, trị giá 22,88 tỷ baht (tương đương 658,44 triệu USD), tăng 0,3% về lượng, nhưng giảm 16,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 6 tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản tăng; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Malaysia, Hàn Quốc giảm.

Xuất khẩu cao su tổng hợp (HS 4002) của Thái Lan trong 6 tháng đầu năm 2023 đạt gần 1,16 triệu tấn, trị giá 55,36 tỷ baht (tương đương 1,59 tỷ USD), tăng 41,6% về lượng và tăng 13,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 91,76% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan trong 6 tháng đầu năm 2023, với 1,06 triệu tấn, trị giá 49,95 tỷ baht (tương đương 1,44 tỷ USD), tăng 44,6% về lượng và tăng 15,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 6 tháng đầu năm 2023 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ tăng; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Nhật Bản, Indonesia lại giảm.

Bình An