Giá tiêu hôm nay 30/8 quay đầu giảm tại thị trường trong nước
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay giảm từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg tại các địa phương.
Cụ thể, sau khi giảm 500 đồng/kg, thương lái tại Đắk Lắk đang thu mua hồ tiêu với giá cao nhất là 143.500 đồng/kg.
Thấp hơn ở mức 143.000 đồng/kg là giá giao dịch tại các tỉnh Gia Lai, Đắk Nông sau khi giảm 1.000 đồng/kg.
Cùng mức giảm trên, các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai cùng đưa giá thu mua về mức thấp nhất là 142.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
143.500 |
-500 |
Gia Lai |
143.000 |
-1.000 |
Đắk Nông |
143.000 |
-1.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
142.000 |
-1.000 |
Bình Phước |
142.000 |
-1.000 |
Đồng Nai |
142.000 |
-1.000 |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 29/8 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,44%, giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 28/8.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 28/8 |
Ngày 29/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.511 |
7.560 |
+0,44 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.450 |
6.450 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.500 |
8.500 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,43% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 28/8 |
Ngày 29/8 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
8.844 |
8.901 |
+0,43 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
10.400 |
10.400 |
0 |
Thống kê bộ sơ bộ của VPSA, Việt Nam đã nhập khẩu 1.855 tấn hồ tiêu trong tháng 7, trong đó tiêu đen đạt 1.086 tấn, tiêu trắng đạt 769 tấn, giảm 4,9% so với tháng trước. Tính từ đầu năm đến hết tháng 7, Việt Nam đã nhập khẩu tổng công 19.857 tấn hồ tiêu các loại, tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 80,3 triệu USD, so với cùng kỳ năm 2023 lượng nhập khẩu tăng 14,9%.
Lượng hàng nhập về chủ yếu là tiêu đen đạt 17.443 tấn, tiêu trắng là 2.414 tấn. Các doanh nghiệp nhập khẩu nhiều hồ tiêu trong 7 tháng đầu năm gồm Olam Việt Nam, Trân Châu và KSS Việt Nam, đạt 7.317 tấn, 2.087 tấn và 1.025 tấn.
Hồ tiêu chủ yếu được nhập khẩu từ Brazil, Campuchia và Indonesia, với khối lượng đạt lần lượt là 7.322 tấn, 6.485 tấn và 4.211 tấn. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng nhập khẩu từ Brazil giảm 32,3%, trong khi từ Campuchia và Indonesia tăng mạnh 121,5% và 103%.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 12/2024 giảm 1,2%, ghi nhận ở mức 370 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2025 giảm 0,39% ở mức 16.655 nhân dân tệ/tấn.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 7/2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 186,03 nghìn tấn, trị giá 307,91 triệu USD, tăng 21,2% về lượng và tăng 24,7% về trị giá so với tháng 6/2024; so với tháng 7/2023 vẫn giảm 15,3% về lượng, nhưng tăng 7,3% về trị giá, đây là tháng thứ tư liên tiếp lượng cao su xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 912,72 nghìn tấn, trị giá trên 1,41 tỷ USD, giảm 7,5% về lượng, nhưng tăng 5,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.
Giá bình quân cao su xuất khẩu đạt 1.655 USD/ tấn, tăng 2,9% so với tháng 6/2024 và tăng 26,8% so với tháng 7/2023. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, giá bình quân cao su xuất khẩu đạt 1.551 USD/tấn, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2023.
Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 68,62% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, đạt 127,66 nghìn tấn, trị giá 206,73 triệu USD, tăng 17,4% về lượng và tăng 21,5% về trị giá so với tháng 6/2024;
Tuy nhiên so với tháng 7/2023 vẫn giảm 27,2% về lượng và giảm 8,6% về trị giá, đây là tháng thứ sáu liên tiếp lượng cao su xuất khẩu sang Trung Quốc giảm so với cùng kỳ năm 2023, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.
Giá bình quân cao su xuất khẩu sang Trung Quốc ở mức 1.619 USD/tấn, tăng 3,5% so với tháng 6/2024 và tăng 25,5% so với tháng 7/2023. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 617,03 nghìn tấn cao su, trị giá 924,63 triệu USD, giảm 18,6% về lượng và giảm 8,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.