|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 30/8: Đồng loạt chững lại; cao su kỳ hạn giảm dưới 0,5%

06:55 | 30/08/2022
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (30/8) ổn định trở lại tại thị trường nội địa. Hiện tại, giá thu mua tại các địa phương đang dao động trong khoảng 66.500 - 70.000 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn giảm nhẹ dưới 0,5%.

Cập nhật giá tiêu

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 31/8  

Theo khảo sát, giá tiêu đồng loạt đi ngang sau khi đã giảm 500 đồng/kg vào hôm qua.

Hiện tại, các tỉnh trọng điểm trong nước đang thu mua hồ tiêu trong khoảng 66.500 - 70.000 đồng/kg.

Trong đó, mức giá thấp nhất có mặt tại tỉnh Gia Lai và cao nhất được ghi nhận tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Giá thu mua tại tỉnh Đồng Nai đang ổn định ở mức 67.000 đồng/kg, chỉ nhỉnh hơn Gia Lai 500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện thu mua hồ tiêu với chung mức giá là 67.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại tỉnh Bình Phước cũng được duy trì tại mức cũ là 68.500 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

67.500

-

Gia Lai

66.500

-

Đắk Nông

67.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

70.000

-

Bình Phước

68.500

-

Đồng Nai

67.000

-

Vào ngày 23/8, ông Mak Ny, Chủ tịch Liên đoàn Hạt tiêu và Gia vị Campuchia (CPSF), cho biết, ngành hồ tiêu đang phải đối phó với xu hướng giảm nhu cầu tiêu dùng toàn cầu.

Ông cho rằng, điều này xuất phát từ sự lây lan kéo dài của đại dịch COVID-19, cuộc tấn công quân sự của Nga ở Ukraine kết hợp với sự không chắc chắn xung quanh tăng trưởng kinh tế.

Ông nhận định, việc xuất khẩu hạt tiêu cũng bị kìm hãm do giá mặt hàng này giảm 10% so với cùng kỳ năm trước, khiến người nông dân do dự trong việc bán cho thương lái.

Trong khi đó, sản lượng bị ảnh hưởng đáng kể do lượng ánh sáng mặt trời không đủ để làm khô quả trong bối cảnh quốc gia này chứng kiến lượng mưa cao bất thường.

Việt Nam vẫn là nước mua hạt tiêu lớn nhất của Campuchia, phần lớn do thiếu kho bãi và cơ sở sấy khô nội địa, cùng với chi phí đắt đỏ liên quan đến việc xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường xa hơn.

Ông Mak Ny cho biết, CPSF đang cử ra một nhóm xem xét và đánh giá liệu có khả năng vận chuyển hạt tiêu sang các nước Trung Đông hay không, The Phnom Penh Post đưa tin.

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 11/2022 ghi nhận mức 229 yen/kg, giảm 0,39% (tương đương 0,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h55 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2022 được điều chỉnh xuống mức 11.905 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,33% (tương đương 40 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Trong 7 tháng đầu năm 2022, Campuchia xuất khẩu được 161,56 nghìn tấn cao su khô, trị giá 245,8 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Giá xuất khẩu trung bình đạt 1.577 USD/tấn, giảm 95 USD/tấn (tương đương giảm 5,7%) so với cùng kỳ năm 2021. Cao su của Campuchia được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường như Malaysia, Việt Nam, Singapore và Trung Quốc.

Đến nay, Campuchia đã trồng cây cao su trên tổng diện tích 404.044 ha, trong đó 310.193 ha, tương đương 77%, đủ tuổi khai thác, cạo mủ, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 20,03 nghìn tấn, trị giá 37,04 triệu USD, tăng 9,9% về lượng và tăng 8,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 7 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, cao su RSS3 được xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ nhiều nhất, chiếm 27,6% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ trong 7 tháng đầu năm 2022.

Đứng thứ hai là chủng loại Latex chiếm 26,9% và thứ ba là SVR10 chiếm 24,3% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ trong 7 tháng đầu năm 2022.

Về giá xuất khẩu, trong 7 tháng đầu năm 2022, giá xuất khẩu bình quân phần lớn các chủng loại cao su sang Thổ Nhĩ Kỳ đều giảm so với cùng kỳ năm 2021, trong đó giảm mạnh nhất là SVR CV60 giảm 8,2%; RSS3 giảm 7,3%; SVR CV50 giảm 4,6%...

Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su sang Thổ Nhĩ Kỳ lại tăng như SVR10 tăng 4,9%, SVR CV40 tăng 13,3%; SVR20 tăng 8,6%...

Thảo Vy