Giá tiêu hôm nay 29/7: Trong nước lặng sóng, tiêu Indonesia tiếp đà giảm
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát cho thấy, giá tiêu sáng nay tại thị trường trong nước tiếp tục đi ngang ở mức 136.000 – 138.000 đồng/kg.
Trong đó, tại Đắk Lắk và Đắk Nông, giá tiêu được thu mua ở mức cao nhất là 138.000 đồng/kg.
Ngược lại, giá tiêu tại Gia Lai đứng ở mức thấp nhất trên thị trường với chỉ 136.000 đồng/kg.
Ở khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu phổ biến ở mức 137.000 đồng/kg tại Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai và Bình Phước.
|
Thị trường (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 29/7 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
|
Đắk Lắk |
138.000 |
- |
|
Gia Lai |
136.000 |
- |
|
Đắk Nông |
138.000 |
- |
|
Bà Rịa – Vũng Tàu |
137.000 |
- |
|
Bình Phước |
137.000 |
- |
|
Đồng Nai |
137.000 |
- |
Trên thị trường thế giới
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch mới nhất, giá tiêu đen Indonesia được niêm yết ở mức 7.129 USD/tấn, giảm 0,1% (tương đương 7 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước đó.
Trong khi đó, giá tiêu Brazil ASTA 570 vẫn ổn định ở mức 5.900 USD/tấn, tiêu ASTA Malaysia được báo giá ở mức cao nhất là 8.900 USD/tấn.
Giá tiêu đen xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục đi ngang trong khoảng 6.440 - 6.570 USD/tấn đối với tiêu đen loại 500 g/l và 550 g/l.
|
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
|
Ngày 29/7 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.129 |
-0,1 |
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
5.900 |
- |
|
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.900 |
- |
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.440 |
- |
|
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.570 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok của Indonesia được giao dịch ở mức 9.965 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn so với phiên hôm trước.
Tiêu trắng Malaysia ASTA và tiêu trắng Việt Nam vẫn giữ nguyên ở mức 11.750 USD/tấn và 9.150 USD/tấn.
|
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
|
Ngày 29/7 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.965 |
-0,1 |
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.750 |
- |
|
Tiêu trắng Việt Nam |
9.150 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo TTXVN, nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương) đã ban hành Văn bản số 866/XNK-XXHH gửi Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng bảng kê thu mua nguyên liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).
Theo văn bản, đối với nguyên liệu thu mua trong nước không có hóa đơn giá trị gia tăng, thương nhân có thể sử dụng bảng kê khai hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí “WO” (Wholly Obtained - có xuất xứ thuần túy) theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 44/2023/TT-BCT. Bảng kê này do thương nhân tự kê khai, không yêu cầu xác nhận của chính quyền địa phương.
Bộ Công Thương cho biết, theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp C/O không bắt buộc có giấy xác nhận của địa phương. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp C/O có thể kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất hoặc yêu cầu doanh nghiệp bổ sung một số chứng từ khác như: hóa đơn, tờ khai hải quan, hợp đồng mua bán hoặc biên bản xác nhận của hiệp hội ngành hàng, hợp tác xã, tổ hợp tác… nhằm chứng minh nguồn gốc xuất xứ nguyên liệu.
Trước đó, VPSA kiến nghị các cơ quan liên quan tháo gỡ vướng mắc trong việc xác nhận bảng kê thu mua nguyên liệu không có hóa đơn.
Nhiều địa phương từ chối xác nhận do lo ngại về tính xác thực, khả năng giả mạo hoặc thiếu thông tin từ người dân.
Hiệp hội cho rằng các lý do trên chưa phù hợp với đặc thù ngành nông sản, nơi nguyên liệu chủ yếu được thu mua từ nông hộ nhỏ lẻ không phát hành hóa đơn. Việc này gây khó khăn cho doanh nghiệp khi xin cấp C/O, ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
VPSA kiến nghị Bộ Công Thương ban hành hướng dẫn thống nhất, phù hợp thực tế sản xuất và đề xuất bỏ quy định bảng kê với một số nông sản chủ lực như hồ tiêu, cà phê, dừa.
Trước mắt, hiệp hội đề xuất áp dụng giải pháp linh hoạt như xác minh thực địa hoặc dùng biên bản xác nhận của tổ chức ngành hàng khi địa phương không hỗ trợ.
Các chuyên gia đánh giá hướng dẫn mới của bộ là kịp thời, phù hợp với thực tiễn, đặc biệt trong bối cảnh nhiều nông hộ không phát hành hóa đơn và kênh thu mua truyền thống vẫn phổ biến.
