Giá tiêu hôm nay 28/12: Thị trường lặng sóng, cao su biến động nhẹ dưới 0,5%
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 29/12
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu vẫn đi ngang trong khoảng 57.000 - 59.500 đồng/kg tại thị trường trong nước.
Trong đó, mức giá thấp nhất hiện là 57.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Đồng Nai. Gia Lai có giá nhỉnh hơn ở mức 57.500 đồng/kg.
Ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức giá là 58.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục ổn định tại mức 59.500 đồng/kg. Đây cũng là mức giá cao nhất ở thời điểm hiện tại.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
58.500 |
- |
Gia Lai |
57.500 |
- |
Đắk Nông |
58.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
59.500 |
- |
Bình Phước |
58.500 |
- |
Đồng Nai |
57.000 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 27/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 26/12 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.577 USD/tấn, giảm 0,14%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.550 USD/tấn, tăng 1,96%
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 26/12 |
Ngày 27/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.582 |
3.577 |
-0,14 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.500 |
2.550 |
1,96 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.907 USD/tấn, giảm 0,15%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 26/12 |
Ngày 27/12 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
5.916 |
5.907 |
-0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Thị trường hồ tiêu của Malaysia diễn biến kém vào năm 2022, với giá giảm khoảng 13,5 - 25% so với năm 2021 do mức tiêu thụ toàn cầu giảm, The Star đưa tin.
Giá tiêu đen loại 1 của Kuching đã giảm 4.430 RM/tấn, tương đương hơn 25%, xuống 12.900 RM/tấn vào thứ Sáu tuần trước (23/12) từ mức 17.330 RM/tấn vào cuối tháng 12/2021.
Tương tự, giá tiêu trắng loại 1 của Kuching giảm 3.550 RM/tấn, tương đương 13,5%, xuống còn 22.900 RM/tấn từ mức 26.430 RM/tấn trong cùng kỳ.
Thị trường đã trải qua một đợt điều chỉnh mạnh sau khi đợt phục hồi vào năm 2021, thời điểm giá tiêu đen và tiêu trắng lần lượt tăng khoảng 90% từ 9.050 RM/tấn và 65% từ 16.000 RM/tấn được ghi nhận vào tháng 12/2020.
Ở mức đỉnh lịch sử vào năm 2016, giá tiêu đen và tiêu trắng lần lượt đạt mốc 30.000 RM/tấn và 50.000 RM/tấn.
Theo Giám đốc điều hành Cộng đồng Hạt tiêu Quốc tế (IPC) Firna Azura Ekaputri Marzuki, thị trường hạt tiêu toàn cầu giảm giá vào năm 2022 chủ yếu là do nhu cầu giảm vì thâm hụt chuyển thành tồn kho dư thừa.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2023 đạt mức 207,5 yen/kg, giảm 0,34% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h30 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 12.935 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,15% (tương đương 20 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho thấy, trong 11 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 1,87 triệu tấn cao su, trị giá 2,95 tỷ USD, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Con số này tăng 9,8% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chủ yếu là các chủng loại: hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280), latex, SVR 3L, SVR 10, SVR CV60, RSS3…
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp vẫn là chủng loại được xuất khẩu nhiều nhất trong 11 tháng năm 2022, chiếm 59,67% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với gần 1,12 triệu tấn, trị giá trên 1,76 tỷ USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,8% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 1,11 triệu tấn, trị giá 1,76 tỷ USD, tăng 6% về lượng và tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Ngoài ra, một số chủng loại cao su xuất khẩu tăng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đáng chú ý như: cao su tổng hợp, latex, SVR 10, SVR 20, SVR 5, cao su tái sinh, skim block,…
Tuy nhiên xuất khẩu một số chủng loại cao su lại giảm so với cùng kỳ năm 2021 như: SVR 3L, SVR CV60, SVR CV50, SVR CV40,…
Về giá xuất khẩu, trong 11 tháng năm 2022, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều trong xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2021.
Trong đó, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp giảm 4,7%; latex giảm 7,2%; SVR 3L giảm 6,5%; SVR CV60 giảm 9,1%; RSS3 giảm 7,8%; RSS1 giảm 13,2%; cao su tái sinh giảm 12,5%,...
Trong mấy tháng gần đây, giá cao su liên tục giảm mạnh, kéo theo giá xuất khẩu các chủng loại cao su cũng liên tục giảm, nhất là trong tháng 11/2022 giá đã xuống mức thấp nhất tính từ đầu năm 2022, đồng thời là đáy của gần hai năm qua.