Giá tiêu hôm nay 23/3: Giữ mức cao nhất 95.500 đồng/kg vào cuối tuần
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tăng trở lại 500 đồng/kg ở một vài nơi.
Cụ thể, Đắk Lắk và Đắk Nông cùng điều chỉnh giao dịch lên mức cao nhất là 95.500 đồng/kg.
Bà Rịa - Vũng Tàu nâng giá hồ tiêu lên mốc 95.000 đồng/kg.
Trong khi, thương lái tại Gia Lai và Đồng Nai tiếp tục thu mua hồ tiêu với giá không đổi là 92.500 đồng/kg.
Tỉnh Bình Phước vẫn neo tại mốc 94.500 đồng/kg.
Giá hồ tiêu hiện tại đang dao động trong khoảng 92.500 - 95.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
95.500 |
+500 |
Gia Lai |
92.500 |
- |
Đắk Nông |
95.500 |
+500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
95.000 |
+500 |
Bình Phước |
94.500 |
- |
Đồng Nai |
92.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 22/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,7%, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA cũng duy trì ổn định so với ngày 21/3
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 21/3 |
Ngày 22/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.305 |
4.275 |
-0,7 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.100 |
3.100 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,71%, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 21/3 |
Ngày 22/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.263 |
6.219 |
-0,71 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Giá tiêu trong nước đã liên tục tăng kể từ tháng 12 năm ngoái đến nay. Tính đến ngày 18/3, giá tiêu đen tại các tỉnh Tây Nguyên dao động ở mức 93.500 – 95.500 đồng/kg, tăng 15 – 16% so với cuối năm ngoái và tăng 45 – 47% (30.000 đồng/kg) so với cùng kỳ (Biểu đồ 13). Như vậy, giá tiêu trong nước hiện đang ở mức cao nhất kể từ năm 2017 đến nay.
- TIN LIÊN QUAN
-
[Báo cáo] Thị trường hồ tiêu tháng 2/2024: Giá tiêu dự báo sẽ còn tăng trong thời gian tới 21/03/2024 - 06:57
Các doanh nghiệp xuất khẩu đang tích cực mua vào để thực hiện các đơn hàng giao ngay trong quý I/2024 tới các thị trường khác nhau như Mỹ, EU, châu Á và châu Phi.
Tuy nhiên, do giá tiêu tăng cao nên người nông dân có tâm lý giữ hàng chờ giá cao hơn. Mặt khác, năm nay số lượng hộ nông dân chịu tác động áp lực bán hàng ngày ít hơn nhiều so với các năm trước. Bởi đa số những người trồng hồ tiêu hiện nay trồng thêm sầu riêng, cà phê hoặc có những thu nhập khác.
Hiệp hội Hồ tiêu và Cây Gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết giá tiêu đang bước vào chu kỳ tăng. Tuy nhiên, trong quá trình đi lên, giá tiêu sẽ có một vài nhịp điều chỉnh xuống trước khi tăng trở lại.
Theo VPSA, khi giá tiêu tăng lên mức độ nào đó sẽ đạt đến điểm “bão hoà”, các thành phần tham gia thị trường đều hài lòng. Khi đó, giá tiêu sẽ điều chỉnh. Tuy nhiên, việc chênh lệch cung - cầu có thể khiến giá tiêu tiếp tục tăng trong thời gian tới. Nguồn cung tiêu của Việt Nam và các nước lớn trên thế giới giảm khiến thị trường toàn cầu thâm hụt vài chục nghìn tấn tiêu.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 4/2024 tăng 0,74% lên mức 342 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 4/2024 được điều chỉnh xuống mức 14.480 nhân dân tệ/tấn, giảm 4,33%.
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Thống kê châu Âu, trong năm 2023, EU nhập khẩu cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) từ các thị trường ngoài khối đạt trên 2,1 triệu tấn, trị giá 4,38 tỷ Euro (tương đương 4,78 tỷ USD), giảm 22,8% về lượng và giảm 32,3% về trị giá so với năm 2022. Trong các nguồn cung ngoài khối thì Thái Lan, Bờ Biển Ngà, Indonesia, Mỹ, Hàn Quốc là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho EU.
Trong năm 2023, EU nhập khẩu cao su từ thị trường Thái Lan đạt 281,99 nghìn tấn, trị giá 498,52 triệu Euro (tương đương 543,49 triệu USD), giảm 31,7% về lượng và giảm 46,6% về trị giá so với năm 2022. Tiếp theo là Bờ Biển Ngà đạt 274,61 nghìn tấn, trị giá 398,87 triệu Euro (tương đương 434,85 triệu USD), giảm 17,6% về lượng và giảm 32,6% về trị giá; Indonesia đứng thứ ba với 248,57 nghìn tấn, trị giá 446,07 triệu Euro (tương đương 486,31 triệu USD), giảm 23,4% về lượng và giảm 38,2% về trị giá so với năm 2022.
Năm 2023, Việt Nam là thị trường ngoài khối cung cấp cao su lớn thứ 12 cho EU với 67,82 nghìn tấn, trị giá 94,35 triệu Euro (tương đương 102,86 triệu USD), giảm 17,4% về lượng và giảm 39,6% về trị giá so với năm 2022. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của EU từ thị trường ngoài khối chiếm 3,23%, cao hơn so với mức 3,02% của năm 2022.
Về chủng loại nhập khẩu: Trong năm 2023, EU nhập khẩu từ các thị trường ngoài khối chủ yếu cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, nhập khẩu các chủng loại này đều giảm so với năm 2022. Trong đó, cao su tự nhiên chiếm 48,58% tổng lượng cao su nhập khẩu của EU từ thị trường ngoài khối; Cao su tổng hợp chiếm 46,29%; Phần còn lại là cao su tái sinh và cao su hỗn hợp, theo Bộ Công Thương Việt Nam.