|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 2/10: Duy trì đi ngang, cao su tăng hơn 0,1%

06:00 | 02/10/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (2/10) ổn định tại các tỉnh trọng điểm trong nước. Hiện tại, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được ghi nhận có giá thu mua cao nhất là 72.000 đồng/kg. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch được điều chỉnh tăng với biên độ hơn 0,1%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 3/10

Theo khảo sát, giá tiêu đi ngang trong khoảng 69.000 - 72.000 đồng/kg tại thị trường trong nước.

Trong đó, mức giá thu mua thấp nhất được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai là 69.000 đồng/kg. Tại Đồng Nai, hồ tiêu được thu mua với mức giá cao hơn một chút là 69.500 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông tiếp tục duy trì thu mua hồ tiêu với mức giá chung là 70.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cũng neo tại mức tương ứng là 71.000 đồng/kg và 72.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

70.000

-

Gia Lai

69.000

-

Đắk Nông

70.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

72.000

-

Bình Phước

71.000

-

Đồng Nai

69.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 29/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 28/9 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.280 USD/tấn, tăng 0,25%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 28/9

Ngày 29/9

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.269

4.280

0,25

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.333 USD/tấn, tăng 0,25%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 28/9

Ngày 29/9

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.317

6.333

0,25

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), Việt Nam đã nhập khẩu 1.731 tấn hồ tiêu trong tháng 8, giảm 21,2% so với tháng trước.

Trong đó nhập khẩu từ Brazil tiếp tục giảm tháng thứ 3 liên tiếp xuống còn 777 tấn, tương ứng giảm 48,5% so với tháng trước. Nhập khẩu tiêu từ Indonesia cũng giảm 9,2% nhưng tăng nhập khẩu từ Campuchia tăng 63,1% đạt 455 tấn.

Lũy tiến từ 1/1 đến 30/8/2023, Việt Nam đã nhập khẩu 19.012 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 17.810 tấn, tiêu trắng đạt 1.202 tấn, so với cùng kỳ năm 2022 lượng nhập khẩu giảm 31,9%, tương đương 8.905 tấn.

Brazil là quốc gia cung cấp hồ tiêu lớn nhất cho Việt Nam trong 8 tháng qua đạt 11.601 tấn, tăng 56,9% và chiếm 61% thị phần. Nhập khẩu từ Campuchia và Indonesia đạt 3.383 tấn và 2.328 tấn, giảm lần lượt 72,3% và 52,0% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các doanh nghiệp nhập khẩu tiêu lớn nhất trong 8 tháng gồm Olam với 7.616 tấn, giảm 10,9% và chiếm 40,1% thị phần; Trân Châu 3.111 tấn, giảm 2,8%; Nedspice 1.589 tấn, tăng 70,9%; KSS Việt Nam 1.121 tấn, giảm 34,2%… Năng lực chế biến hồ tiêu của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất lớn.

Mỗi năm các doanh nghiệp có thể xử lý lên tới trên 140.000 tấn, trong khi sản lượng tiêu trong nước còn thấp.

Do đó, ngoài việc tham gia vào khâu chế biến sản phẩm trong nước, ngành hồ tiêu có thể chế biến cho những nước xuất khẩu tiêu có công nghệ chế biến chưa phát triển như Indonesia, Campuchia, Brazil,…

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 228,8 yen/kg, tăng 0,35% (tương đương 0,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh lên mức 12.580 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Cao su Campuchia, trong 7 tháng đầu năm 2023, Campuchia xuất khẩu được 170,97 nghìn tấn cao su, trị giá 228,5 triệu USD, tăng 3% về lượng, nhưng giảm 12,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá xuất khẩu cao su bình quân đạt mức 1.337 USD/tấn, giảm 244 USD/tấn so với cùng kỳ năm 2022. Cao su của Campuchia được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường như: Malaysia, Việt Nam, Singapore và Trung Quốc.

Tính đến thời điểm hiện tại, Campuchia có tổng cộng 404.578 ha cao su, trong đó 315.332 ha (tương đương 78%) cho khai thác mủ.

Cũng trong giai đoạn này, xuất khẩu cao su tự nhiên (không bao gồm cao su tổng hợp) của Indonesia đạt 1,08 triệu tấn, giảm 17% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong đó, xuất khẩu cao su tiêu chuẩn đạt 1,05 triệu tấn, giảm 17%; xuất khẩu cao su hun khói đạt 24 nghìn tấn, giảm 19%; xuất khẩu mủ cao su đạt 2,5 nghìn tấn, tăng 75% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu cao su tự nhiên của Indonesia sang Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm 2023 đạt 139 nghìn tấn, tăng 45%; trong khi xuất khẩu cao su hỗn hợp sang Trung Quốc đạt 12 nghìn tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2022.

Đồng thời, Bờ Biển Ngà xuất khẩu được 832,55 nghìn tấn cao su, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2022.

Bờ Biển Ngà là nước sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất châu Phi. Xuất khẩu cao su của Bờ Biển Ngà liên tục tăng trong những năm gần đây, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Bình An