|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 30/9: Thị trường lặng sóng, cao su SHFE tăng dưới 0,5%

06:00 | 30/09/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (30/9) tại thị trường trong nước ghi nhận ổn định trong khoảng 69.000 - 72.000 đồng/kg Đối với cao su, giá kỳ hạn trên Sàn Giao dịch SHFE tăng hơn 0,1% trong phiên sáng nay.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 1/10

Theo khảo sát, giá tiêu đang nằm trong khoảng 69.000 - 72.000 đồng/kg tại thị trường nội địa, không có thay đổi so với hôm qua.

Ghi nhận cho thấy, tỉnh Gia Lai đang thu mua hồ tiêu với mức giá thấp nhất là 69.000 đồng/kg, nhỉnh hơn một chút là mức giá 69.500 đồng/kg tại Đồng Nai.

Tiếp theo đó là Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức giá thu mua 70.000 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 71.000 đồng/kg và 72.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

70.000

-

Gia Lai

69.000

-

Đắk Nông

70.000

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

72.000

-

Bình Phước

71.000

-

Đồng Nai

69.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 29/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 28/9 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.280 USD/tấn, tăng 0,25%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 28/9

Ngày 29/9

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.269

4.280

0,25

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.333 USD/tấn, tăng 0,25%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 28/9

Ngày 29/9

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.317

6.333

0,25

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 18 ngày đầu tháng 9/2023, giá hạt tiêu đen và trắng xuất khẩu tại Indonesia, Brazil giảm, giá tại Việt Nam ổn định.

Khảo sát vào ngày 18/9 tại cảng Lampung ASTA của Indonesia cho thấy, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 37 USD/tấn so với ngày 30/8/2023, xuống còn 4.312 USD/tấn.

Tương tự, tại cảng Muntok của Indonesia, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 203 USD/tấn so với ngày 30/8, xuống còn 6.380 USD/tấn.

Đồng thời, tại Brazil, giá hạt tiêu đen xuất khẩu ngày 18/9 giảm 200 USD/tấn so với ngày 30/8/2023, xuống còn 3.150 USD/tấn.

Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 18/9, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu ở mức 3.500 USD/ tấn và 3.600 USD/tấn, ổn định so với cuối tháng 8/2023. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu mức 5.100 USD/tấn, ổn định so với cuối tháng 8/2023.

Dự báo giá hạt tiêu thế giới tiếp tục giảm trong ngắn hạn bất chấp số liệu công bố cho thấy sản lượng thu hoạch từ các nước sản xuất giảm.

Hiện. Việt Nam đã không còn sản lượng hạt tiêu của vụ mùa năm 2023. Theo Hiệp hội Hạt tiêu quốc tế (IPC), sản lượng thu hoạch từ các nước sản xuất như Brazil, Indonesia và Ấn Độ đều dự báo giảm so với năm 2022.

Tuy nhiên, kinh tế thế giới khó khăn, lạm phát vẫn duy trì ở mức cao, người dân thắt chặt chi tiêu là nguyên nhân khiến các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU giảm nhập khẩu hạt tiêu.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 228,8 yen/kg, tăng 0,35% (tương đương 0,8 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh lên mức 12.580 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), xuất khẩu cao su tổng hợp (HS 4002) của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2023 đạt 1,27 triệu tấn, trị giá 60,97 tỷ Baht (tương đương 1,72 tỷ USD).

So với cùng kỳ năm 2022, mức xuất khẩu này tăng 31,5% về lượng và tăng 5,8% về trị giá, chủ yếu được xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 90,98% tổng lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2023, với 1,16 triệu tấn, trị giá 54,59 tỷ baht (tương đương 1,54 tỷ USD), tăng 33% về lượng và tăng 6,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp của Thái Lan trong 7 tháng đầu năm 2023 thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ; trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Nhật Bản, Indonesia lại giảm.

Bình An