|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 2/1: Đồng loạt đi ngang, cao su SHFE tăng nhẹ dưới 0,5%

07:52 | 02/01/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (2/1) duy trì ổn định trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg, với mức cao nhất là tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên Sàn SHFE tăng với biên độ không quá 0,5%.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 3/1

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu vẫn đi ngang trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg tại thị trường trong nước.

Trong đó, mức giá thấp nhất hiện là 57.500 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai. Đồng Nai có giá nhỉnh hơn ở mức 58.000 đồng/kg.

Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông duy trì thu mua hồ tiêu với cùng mức giá là 58.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu tiếp tục ổn định tại mức tương ứng là 59.000 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

58.500

-

Gia Lai

57.500

-

Đắk Nông

58.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

60.000

-

Bình Phước

59.000

-

Đồng Nai

58.000

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 30/12 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 29/12 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.592 USD/tấn, tăng 0,86%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.500 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 29/12

Ngày 30/12

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.567

3.592

0,86

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.500

2.500

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 5.933 USD/tấn, tăng 0,89%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 29/12

Ngày 30/12

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

5.891

5.933

0,89

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Năm 2022, ngành hạt tiêu của Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao, nhu cầu tiêu thụ giảm. Do đó, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang nhiều thị trường chủ lực như Mỹ, Liên minh châu Âu (EU) và Trung Quốc giảm.

Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam năm 2022 đạt 226 nghìn tấn, trị giá 963 triệu USD, giảm 13,3% về lượng, nhưng tăng 2,7% về trị giá so với năm 2021.

Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu của Việt Nam năm 2022 ước đạt 4.257 USD/tấn, tăng 18,5% so với năm 2021.

Dự báo năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sẽ tiếp tục đối mặt với khó khăn trong bối cảnh giá thế giới chịu áp lực do nhu cầu tiêu thụ thấp.

Nhu cầu hạt tiêu dự kiến sẽ giảm mạnh vào quý I/2023 với mùa Đông rất khó khăn ở khu vực EU do cuộc khủng hoảng năng lượng. Thời điểm này trùng với hàng vụ mới của Việt Nam được đưa ra thị trường.

Do đó, ngành hạt tiêu Việt Nam cần tăng khả năng hợp chuẩn theo các tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là về các khía cạnh như dư lượng hóa chất, các tiêu chí sản xuất bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.

Bên cạnh đó, ngành còn cần đẩy mạnh chế biến sâu, tạo ra những sản phẩm mới giúp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2023 đạt mức 203,8 yen/kg, giảm 0,93% (tương đương 1,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h40 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 12.950 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,31% (tương đương 40 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Năm 2022, mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của dịch COVID-19 và kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, xuất khẩu cao su của Việt Nam vẫn tăng trưởng khả quan, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Theo ước tính, năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt khoảng 2,14 triệu tấn, trị giá 3,31 tỷ USD, tăng 9,6% về lượng và tăng 1,1% về trị giá so với năm 2021. Giá xuất khẩu bình quân đạt 1.547 USD/tấn, giảm 7,8% so với năm 2021. 

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1,87 triệu tấn, trị giá gần 2,95 tỷ USD, tăng 9,8% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, nhờ nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu phục hồi.

Tuy nhiên, trước biến động tỷ giá USD tăng cao trong khi giá mủ cao su lại xuống thấp trong mấy tháng cuối năm, mối tương quan giá thành sản xuất cao su và giá bán trở nên mất cân đối.

Về thị trường xuất khẩu, trong 11 tháng năm 2022, cao su của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu sang khu vực châu Á, chiếm tới 90,6% tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước.

11 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su sang khu vực châu Á đạt 1,7 triệu tấn, trị giá 2,67 tỷ USD, tăng 12,9% về lượng và tăng 6,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Nhìn chung, trong 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, với 1,37 triệu tấn, trị giá 2,08 tỷ USD, tăng 14% về lượng và tăng 6,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 70,8% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước

Đứng thứ hai là Ấn Độ với 113,99 nghìn tấn, trị giá 194,95 triệu USD, tăng 8,8% về lượng và tăng 4,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 6,6% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước trong 11 tháng năm 2022.

Thảo Vy