|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 3/1: Thị trường lặng sóng, cao su TOCOM giảm gần 1%

07:17 | 03/01/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (3/1) tiếp tục đi ngang tại thị trường nội địa. Hiện, các tỉnh đang thu mua hồ tiêu trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg. Đối với cao su, giá kỳ hạn trên Sàn TOCOM giảm gần 1% trong phiên sáng nay.

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 4/1

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Theo khảo sát, giá tiêu duy trì ổn định trong khoảng 57.500 - 60.000 đồng/kg tại các tỉnh trọng điểm.

Trong đó, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai ghi nhận mức giá tương ứng là 57.500 đồng/kg và 58.000 đồng/kg.

Tiếp đến là hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức giá là 58.500 đồng/kg.

Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 59.000 đồng/kg và 60.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg)

Đắk Lắk

58.500

-

Gia Lai

57.500

-

Đắk Nông

58.500

-

Bà Rịa - Vũng Tàu

60.000

-

Bình Phước

59.000

-

Đồng Nai

58.000

-

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 2/1 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 30/12 như sau:

- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 3.597 USD/tấn, tăng 0,14%

- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.500 USD/tấn, không đổi

- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/12

Ngày 2/1

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

3.592

3.597

0,14

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.500

2.500

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.012 USD/tấn, tăng 1,31%

- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 30/12

Ngày 2/1

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

5.933

6.012

1,31

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Trong 11 tháng năm 2022, trị giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam sang khu vực châu Á, châu Phi và châu Đại Dương giảm, nhưng xuất khẩu sang châu Âu và châu Mỹ tăng so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang khu vực châu Á giảm từ 40,24% tổng trị giá trong 11 tháng năm 2021 xuống 35,95% trong 11 tháng năm 2022.

Ngược lại, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang khu vực châu Âu tăng từ 25,71% tổng trị giá trong 11 tháng năm 2021 lên 26,76% trong 11 tháng năm 2022.

Trong thời gian này, trị giá hạt tiêu xuất khẩu sang hầu hết các thị trường chủ lực tăng, ngoại trừ Đức và Trung Quốc.

Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Mỹ tăng từ 24,10% trong 11 tháng năm 2021 lên 28,57% trong 11 tháng năm 2022, còn tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu sang Trung Quốc giảm từ 10,08% trong 11 tháng năm 2021 xuống 4,54% trong 11 tháng năm 2022.

11 tháng năm 2022, trị giá xuất khẩu hầu hết các chủng loại hạt tiêu tăng so với cùng kỳ năm 2021, ngoại trừ hạt tiêu đen. Tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu đen giảm từ 71,38% tổng trị giá trong 11 tháng năm 2021 xuống 65,96% trong 11 tháng năm 2022.

Trong khi đó, tỷ trọng xuất khẩu hạt tiêu đen xay tăng từ 12,46% trong 11 tháng năm 2021 lên 15,59% trong 11 tháng năm 2022, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Ảnh: Thảo Vy

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 1/2023 đạt mức 203,8 yen/kg, giảm 0,93% (tương đương 1,9 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h15 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 1/2023 được điều chỉnh lên mức 12.950 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,31% (tương đương 40 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Trong 11 tháng năm 2022, xuất khẩu hầu hết các chủng loại cao su đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn chủ yếu xuất khẩu cao su tự nhiên và chủ yếu xuất khẩu tới thị trường Trung Quốc, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).

Trong thời gian này, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp (HS 400280) là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 59,9% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với gần 1,12 nghìn tấn, trị giá trên 1,76 tỷ USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 99,8% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 1,11 triệu tấn, trị giá 1,76 tỷ USD, tăng 6% về lượng và tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Về giá xuất khẩu, trong 11 tháng năm 2022, giá xuất khẩu bình quân hầu hết các chủng loại cao su đều trong xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2021.

Trong mấy tháng gần đây, giá cao su liên tục giảm mạnh, kéo theo giá xuất khẩu các chủng loại cao su cũng liên tục giảm, nhất là trong tháng 11/2022 giá đã xuống mức thấp nhất tính từ đầu năm 2022, đồng thời là mức thấp nhất trong gần hai năm qua do nguồn cung dư thừa.

Trong 10 tháng năm 2022, nhập khẩu cao su của hầu hết các thị trường lớn trên thế giới đều tăng so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, nhập khẩu cao su của các thị trường này từ Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm 2021, trừ Trung Quốc và Ấn Độ.

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất thế giới, đạt 10,14 tỷ USD, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, nhập khẩu cao su của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 1,69 tỷ USD, tăng 31,5% so với cùng kỳ năm 2021, chiếm 16,7% trong tổng trị giá nhập khẩu cao su của thị trường này, cao hơn so với mức 14,9% của cùng kỳ năm 2021.

Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ hai cho Trung Quốc, sau Thái Lan. Trung Quốc dần nới lỏng các biện pháp phòng dịch COVID-19, đồng nghĩa với việc xuất khẩu cao su của Việt Nam sẽ được hỗ trợ khi nhu cầu thị trường này phục hồi và giá cao su có khả năng cải thiện.

Thảo Vy