Giá tiêu hôm nay 13/10: Trong nước và thế giới cùng giảm trong tuần qua
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 12/10
Giá tiêu tuần qua tiếp đà đi xuống tại các địa phương trọng điểm.
Cụ thể, thương lái tại Đắk Lắk, Đắk Nông đang cùng thu mua hồ tiêu với giá 144.000 đồng/kg, giảm 3.500 đồng/kg trong tuần qua.
Cùng mức giảm trên, tỉnh Gia Lai điều chỉnh giao dịch về mức thấp nhất là 143.000 đồng/kg.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai giảm 1.500 đồng/kg về mức 145.500 đồng/kg.
Còn tại Bình Phước, thương lái đang thu mua tiêu với giá 144.000 đồng/kg, giảm 3.000 đồng/kg.
Trước đó, ông Marcellus Giovanni, Giám đốc điều hành của Brazspice Spices International, cho biết hiện nhiều công ty nông nghiệp, đại lý và các bên trung gian tại Việt Nam đang tích cực bán tiêu đen. Hoạt động này chủ yếu được thúc đẩy bởi nhu cầu thanh khoản, khi người bán tìm cách huy động vốn để đầu tư vào cà phê, loại nông sản đang trong mùa thu hoạch.
Giá cà phê ở mức cao do sản lượng giảm và nhu cầu toàn cầu tăng, khiến cà phê trở thành lựa chọn sinh lợi hơn vào thời điểm hiện tại.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua 13/10 (Đơn vị: VNĐ/kg) | Thay đổi so với đầu tuần (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk | 144.000 | -3.500 |
Gia Lai | 143.000 | -3.500 |
Đắk Nông | 144.000 | -3.500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 145.500 | -1.500 |
Bình Phước | 144.000 | -3.000 |
Đồng Nai | 145.500 | -1.500 |
Trên thị trường thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen thế giới đồng loạt giảm trong tuần qua.
Cụ thể, giá tiêu đen Lampung Indonesia giảm 0,7%, xuống còn 6.732 USD/tấn.
Giá tiêu đen Kuching Malaysia niêm yết ở mức 8.700 USD/tấn, giảm 2,2%; tiêu đen Brazil ASTA 570 có giá 6.750 USD/tấn, giảm 1,5%.
Tại Việt Nam, giá tiêu đen 500 g/l và 550 g/l xuất khẩu giảm 4,2 – 4,4% (300 USD/tấn), xuống còn 6.500 - 6.800 USD/tấn.
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới | |
Ngày 13/10 (ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với đầu tuần | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 6.732 | -0,7 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 6.750 | -1,5 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 8.700 | -2,2 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 6.500 | -4,4 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) | 6.800 | -4,2 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia giảm 0,7% trong tuần qua, ở mức 9.002 USD/tấn. Giá tiêu trắng Việt Nam cũng giảm 3% xuống 9.850 USD/tấn.
Tại Malaysia, giá tiêu trắng đi ngang ở mức 11.200 USD/tấn.
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới | |
Ngày 13/10 (ĐVT: USD/tấn) | % thay đổi so với đầu tuần | |
Tiêu trắng Muntok Indonesia | 9.002 | -0,7 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 11.200 | 0,0 |
Tiêu trắng Việt Nam | 9.850 | -3,0 |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo IPC, trong giai đoạn từ năm 2014 - 2023, diện tích canh tác hồ tiêu của Campuchia cho thấy xu hướng tăng đáng kể, tính đến năm 2023 tăng 3,025 ha so với năm 2014. Diện tích hồ tiêu năm 2023 ước tính ổn định và không thay đổi, đạt 5,725 ha. Hơn nữa, diện tích canh tác hồ tiêu năm 2024 cũng được dự kiến ổn định và không thay đổi.
Sản lượng tiêu của Campuchia cho thấy xu hướng tăng từ năm 2014, ghi nhận tăng mạnh 153% trong 10 năm qua và đạt 19.000 tấn vào năm 2023. Sự gia tăng trong sản lượng nhờ vào cải thiện diện tích và năng suất tiêu cũng như cải thiện chất lượng và chứng nhận hồ tiêu của chính phủ Campuchia và CPSF.
Sản lượng tiêu của Campuchia năm 2023 ước tính tăng 6% so với năm 2022. Hơn nữa, sản lượng tiêu Campuchia năm 2024 dự kiến ổn định và không thay đổi.
Tương tự như sản lượng, năng suất hồ tiêu Campuchia ghi nhận xu hướng tăng trong 10 năm qua với mức trung bình hàng năm đạt 2,697 kg/ha.
Năm 2023, năng suất hồ tiêu Campuchia ước tính tăng 6% so với năm 2022. Hơn nữa, năng suất hồ tiêu 2024 dự kiến ổn định và không thay đổi đặt 3,319 Kg/ha.
Tính đến tháng 7/2024, xuất khẩu hồ tiêu Campuchia đạt 6.422 tấn, tăng mạnh 172% so với cùng kì năm 2023. Sự gia tăng này nhờ sự nỗ lực của Chính phủ Campuchia và CPSF trong việc cải thiện thương mại và phát triển thị trường của hồ tiêu Campuchia.
Giá FOB tiêu đen Campuchia loại 500 g/l và 550 g/l cho thấy bối cảnh tích cực trong năm 2024.
Tính đến tháng 9/2024, giá FOB trung bình tiêu đen Campuchia loại 500 g/l đạt 2,780 USD/tấn, ổn định và không thay đổi so với tháng 1. Hơn nữa, giá trung bình FOB tiêu đen Campuchia loại 550 g/l đặt 4,808 USD/tấn, tăng mạnh 101% so với tháng 1.