Giá tiêu hôm nay 11/3: Điều chỉnh trái chiều, thu mua cao nhất 95.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay dao động trong khoảng 92.500 - 95.000 đồng/kg.
Theo đó, sau khi giảm 500 đồng/kg, thương lái tại Đắk Lắk và Đắk Nông đang thu mua tiêu với giá 94.500 đồng/kg, ngang với Bình Phước.
Trong khi đó, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 1.000 đồng/kg lên mức cao nhất khu vực là 95.000 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai duy trì giá thu mua tiêu không đổi ở mức 92.5000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
94.500 |
-500 |
Gia Lai |
92.500 |
- |
Đắk Nông |
94.500 |
-500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
95.000 |
+1.000 |
Bình Phước |
94.500 |
- |
Đồng Nai |
92.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 11/3 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia), giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ổn định so với ngày 8/3
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 8/3 |
Ngày 11/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
3.992 |
3.992 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
3.100 |
3.100 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 8/3 |
Ngày 11/3 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.179 |
6.179 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Tại hội nghị quốc tế ngành hồ tiêu và gia vị Việt Nam - VIPO 2024 tổ chức ngày 8-10/3, ông Jasvinder Singh Sethi CEO và Founder của Công ty Namagro Việt Nam cho biết nhu cầu tiêu thụ tiêu toàn cầu khoảng 600.000 – 700.000 tấn.
Nhu cầu này được đáp ứng thông qua nhập khẩu và tự trồng trong nước. Châu Á nơi tiêu thụ nhiều hồ tiêu nhất thế giới với 400.000 tấn, trong đó một nửa nhập khẩu, một nửa tự sản xuất. Châu Mỹ tiêu thụ 110.000 tấn, trong đó nhập từ nước khác đến 90.000 tấn, còn châu Âu hầu như nhập khẩu.
Về nguồn cung, ông dẫn dự báo từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho biết sản lượng hồ tiêu toàn thế giới sẽ giảm khoảng 2% trong năm 2024.
Không nằm ngoài xu hướng, sản lượng hồ tiêu của Việt Nam có thể giảm xuống khoảng 170.000 tấn, tuy nhiên xuất khẩu vẫn có thể đạt khoảng 240.000 tấn. Sản lượng của Brazil sẽ giảm mạnh hơn do các vấn đề liên quan biến đổi khí hậu.
Theo CEO Namagro Việt Nam, hai yếu tố quan trọng để đánh giá sản lượng là năng suất và diện tích thu hoạch.
Năng suất phụ thuộc vào thời tiết và động lực của chính người nông dân. Nếu nông dân tin rằng việc trồng tiêu đem lại lợi nhuận lớn, họ sẽ bỏ công chăm sóc và cải thiện năng suất. Tuy nhiên, giá cả ở mức thấp những năm gần đây cùng với chi phí đầu vào đắt đỏ, dẫn đến nông dân không có nhiều động lực để kiên trì theo đuổi hồ tiêu.
Ở Việt Nam, từ năm 2017 không xuất hiện vùng trồng mới, bên cạnh đó còn có tình trạng một số khu vực, nông dân chuyển sang trồng loại cây khác.
Tất cả những điều này sẽ gây ra thiếu hụt nguồn cung trong tương lai. Ngoài ra, hiện tượng El Nino, La Nina và bất ổn địa chính trị càng làm trầm trọng thêm tình trạng.
Đối với thị trường hồ tiêu, ông Jasvinder Singh Sethi cũng lưu ý không chỉ đơn giản đánh giá cung - cầu, mà cần nhận định xung đột địa chính trị của một khu vực có ảnh hưởng đến cung cầu của khu vực đó và vùng lân cận hay không.
Về giá cả, qua tổng hợp số liệu, ông quan sát thấy có quy luật lặp lại ba lần trong 50 năm qua, là mỗi khi cầu lớn hơn cung, giá cả cũng tăng vọt theo, ngược lại khi cung lớn hơn cầu, giá sẽ giảm xuống và duy trì ở vùng đáy.
Giá tiêu hiện vẫn ổn định và có thể có khả năng tăng thời gian tới. Nguồn cung vẫn chưa thể đáp ứng đủ cầu.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 3/2024 ghi nhận mức 313 yen/kg, tăng 3,04% tại thời điểm khảo sát vào lúc 7h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 3/2024 được điều chỉnh xuống mức 14.040 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,5%.
Trong tháng 2/2024, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt tại châu Á tăng so với tháng trước, thị trường được hỗ trợ bởi giá dầu thô cao, nhu cầu của Trung Quốc tăng và lo ngại thời tiết tại nước sản xuất cao su hàng đầu Thái Lan, Bộ Công Thương đưa tin.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE) Nhật Bản, giá cao su tăng mạnh lên mức cao nhất trong vòng 7 năm qua. Ngày 28/2/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 301,3 yen/kg (tương đương 2,0 USD/kg), tăng 7,9% so với cuối tháng 1/2024 và tăng 43,3% so với cùng kỳ năm 2023.
Tại Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su tăng mạnh sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán. Ngày 28/2/2024, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 13.835 NDT/ tấn (tương đương 1,92 USD/kg), tăng 2,6% so với cuối tháng 1/2024 và tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2023. Tính đến ngày 25/2/2024, tồn kho cao su tự nhiên tại khu ngoại quan và thương mại tổng hợp Thanh Đảo là 666.100 tấn, giảm 9.600 tấn (tương đương giảm 1,4%) so với kỳ trước.
Tại Thái Lan, giá cao su tiếp tục trong xu hướng tăng. Ngày 27/2/2024, giá cao su RSS3 chào bán ở mức 79,66 Baht/kg (tương đương 2,21 USD/kg), tăng 9% so với cuối tháng 1/2024 và tăng 47,1% so với cùng kỳ năm 2023. Cơ quan khí tượng Thái Lan cảnh báo, điều kiện thời tiết khắc nghiệt ở các vùng sản xuất cao su chính nước này từ ngày 1/3/2024 đến ngày 1/4/2024 có thể ảnh hưởng đến sản lượng thu hoạch mủ cao su.
Tại thị trường trong nước vào tháng 2/2024, giá mủ cao su nguyên liệu trên cả nước ổn định so với tháng trước. Tại các công ty cao su, giá thu mua mủ cao su nguyên liệu duy trì quanh mức 270 - 305 đồng/TSC. Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng giữ giá thu mua ở mức 285 - 305 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước. Công ty Cao su Bình Long giữ giá thu mua ở mức 285 - 295 đồng/TSC. Công ty Cao su Bà Rịa giữ giá thu mua ở mức 283 - 293 đồng/TSC. Công ty Cao su Mang Yang giữ giá thu mua ở mức 270 - 278 đồng/TSC, ổn định so với cuối tháng trước.