|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Cần biết

Giá sầu riêng hôm nay 20/2: Ổn định, giá sầu riêng Thái cao nhất 198.000 đồng/kg

12:22 | 20/02/2024
Chia sẻ
Giá sầu riêng hôm nay 20/2/2024 đồng loạt ổn định tại thị trường trong nước. Trong đó, giá sầu riêng Thái cao nhất là 198.000 đồng/kg dành cho hàng loại đẹp được ghi nhận tại miền Tây Nam Bộ.

Xem thêm: Giá sầu riêng hôm nay 21/2

Cập nhật giá sầu riêng hôm nay 20/2/2024

Theo khảo sát tại một số tỉnh miền Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên trong hôm nay (20/2/2024), giá sầu riêng Ri6 và giá sầu riêng Thái không thay đổi so với phiên giao dịch gần đây nhất. 

Ghi nhận tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ, sầu riêng Ri6 loại đẹp tiếp tục chững giá trong khoảng 140.000 - 148.000 đồng/kg và sầu Ri6 loại xô cũng ổn định trong khoảng 128.000 - 130.000 đồng/kg. 

Song song đó, giá sầu Ri6 loại đẹp ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ đang duy trì quanh mức 139.000 - 140.000 đồng/kg, còn sầu Ri6 loại xô giữ nguyên trong khoảng 124.000 - 125.000 đồng/kg.

Tương tự, các tỉnh ở Tây Nguyên cũng ghi nhận giá sầu riêng Ri6 đi ngang ở mức 140.000 - 145.000 đồng/kg cho hàng đẹp và 125.000 - 127.000 đồng/kg cho hàng xô. 

Đối với sầu riêng Thái, giá loại xô hiện đang chững lại trong khoảng 175.000 - 180.000 tại tất cả các tỉnh thành khảo sát. Trong khi đó, giá sầu riêng Thái loại đẹp dao động trong khoảng 195.000 - 198.000 đồng/kg tại miền Tây Nam Bộ và 190.000 - 195.000 đồng/kg tại miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

*(Đơn vị tính: đồng/kg)

Tên loại Sầu Riêng

Ngày 19/2/2024

Ngày 20/2/2024

Thay đổi

KHU VỰC MIỀN TÂY NAM BỘ

RI6 Đẹp Lựa

140.000 – 148.000

140.000 – 148.000

-

RI6 Xô

128.000 – 130.000

128.000 – 130.000

-

Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa

195.000 – 198.000

195.000 – 198.000

-

Sầu Riêng Thái Mua Xô

175.000 – 180.000

175.000 – 180.000

-

KHU VỰC MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

RI6 Đẹp Lựa

139.000 – 140.000

139.000 – 140.000

-

RI6 Xô

124.000 – 125.000

124.000 – 125.000

-

Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa

190.000 – 195.000

190.000 – 195.000

-

Sầu Riêng Thái Mua Xô

178.000 – 180.000

178.000 – 180.000

-

KHU VỰC TÂY NGUYÊN

RI6 Đẹp Lựa

140.000 – 145.000

140.000 – 145.000

-

RI6 Xô

125.000 – 127.000

125.000 – 127.000

-

Sầu Riêng Thái Đẹp Lựa

190.000 – 195.000

190.000 – 195.000

-

Sầu Riêng Thái Mua Xô

175.000 – 178.000

175.000 – 178.000

-

Số liệu: mobiagri.vn

*Trên đây là bảng giá sầu riêng tham khảo được thương lái thu mua tại vườn ở các khu vực Miền Tây Nam Bộ, Miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên. Tùy theo đoạn đường hay khu vực vận chuyển mà giá cả sẽ có sự chênh lệch ít nhiều.

 

Trung Quốc nhập khẩu sầu riêng từ Việt Nam tăng hơn 1.000% về lượng và giá trị

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong giai đoạn 2019 - 2023, nhập khẩu sầu riêng của Trung Quốc tăng trưởng bình quân 27,8% về lượng.

Riêng năm 2023, nhập khẩu sầu riêng của Trung Quốc tiếp tục tăng mạnh, đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 6,7 tỷ USD, tăng 72,9% về lượng và tăng 65,6% về trị giá so với năm 2022; tăng 135,8% về lượng và tăng 318,5% về trị giá so với năm 2019. Giá sầu riêng nhập khẩu vào Trung Quốc năm 2023 trung bình ở mức 4.709,6 USD/tấn, giảm 4,2% so với năm 2022.

Trước đây, Thái Lan là thị trường cung cấp sầu riêng chủ yếu cho Trung Quốc. Sang năm 2023, thị phần sầu riêng Thái Lan trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc giảm xuống còn 65,1%, đạt 929 nghìn tấn, trị giá 4,57 tỷ USD, tăng 18,5% về lượng và tăng 18% về trị giá so với năm 2022. Giá sầu riêng nhập khẩu bình quân từ thị trường Thái Lan ở mức 4.709,6 USD/tấn, giảm 4,2% so với năm 2022.

Đáng chú ý, năm 2023, Trung Quốc tăng mạnh nhập khẩu sầu riêng từ Việt Nam, đạt 493 nghìn tấn, trị giá 2,1 tỷ USD, tăng 1.107,0% về lượng và tăng 1.035,8% về trị giá so với năm 2022. Thị phần sầu riêng Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Trung Quốc tăng mạnh lên 34,6%. Giá sầu riêng nhập khẩu trung bình từ Việt Nam đạt 4.332,2 USD/tấn, giảm 5,9% so với năm 2022.

Sầu riêng tươi của Việt Nam đã được cấp phép xuất khẩu chính ngạch sang thị trường Trung Quốc từ tháng 7/2022.

Đến nay, Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho biết, Việt Nam hiện có 876 mã số vùng trồng và mã số cơ sở đóng gói sầu riêng đủ điều kiện xuất khẩu vào quốc gia tỉ dân này. Trong đó, có 708 mã số vùng trồng được cấp phép.

Hiện có 23 địa phương ở Việt Nam được phía Trung Quốc cấp mã số vùng trồng sầu riêng đủ điều kiện xuất khẩu chính ngạch vào quốc gia này. Về cơ sở đóng gói, hiện có 22 địa phương có mã số cơ sở đóng gói sầu riêng đủ điều kiện được phép xuất khẩu chính ngạch vào Trung Quốc.

Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã hoàn thành thủ tục và hồ sơ đề nghị Trung Quốc cấp phép nhập khẩu sầu riêng đông lạnh từ Việt Nam. Nếu sầu riêng đông lạnh Việt Nam được cấp phép, triển vọng xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục khả quan.

Hiện kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm trên 99% tổng kim ngạch xuất khẩu sầu riêng. Nhu cầu xuất khẩu tăng cao khiến giá bán tăng cao, diện tích trồng sầu riêng cũng tăng.

Theo Cục Bảo vệ thực vật, vào đầu năm 2023, diện tích sầu riêng ở các tỉnh Nam Bộ là 47.208 ha, đến đầu năm 2024 đã là 62.173 ha, tăng gần 15.000 ha. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên hiện có 57.101 ha sầu riêng, tăng hơn 19.200 ha chỉ sau một năm.

Ông Đặng Phúc Nguyên - Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam - cho rằng, cơ hội xuất khẩu sầu riêng sang thị trường Trung Quốc nói riêng và các thị trường khác nói chung còn rất lớn. Đặc biệt, các quốc gia trồng loại trái cây này chỉ thu theo mùa vụ, trong khi nước ta được thu quanh năm. Đây chính là thế độc quyền của sầu riêng Việt Nam.

Bên cạnh đó, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) đi vào thực thi giúp vận tải biên giới thuận lợi hơn. Do đó, việc Việt Nam tăng cường xuất khẩu sầu riêng sang Trung Quốc qua các cửa khẩu đường bộ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí. Từ đó, sầu riêng Việt Nam có giá thành cạnh tranh hơn so với các sản phẩm cùng loại của Thái Lan.

Ông Đặng Phúc Nguyên nhận định, với sản lượng sầu tăng cao, cộng thêm nhiều mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói được cấp phép, dự kiến, năm 2024, kim ngạch xuất khẩu sầu riêng có thể đạt khoảng 3,5 tỷ USD, theo Báo Công Thương

Ảnh minh hoạ: Du Y.

 

Du Y

Vàng, đô và lãi suất: Ý nghĩa như thế nào với kinh tế Việt Nam?
Tỷ giá USD/VND đã tăng 4,5% so với đầu năm, cao hơn 1% so với mức mất giá bình quân dưới 3,5% trong gần 1 thập kỷ. Điều này đã gây sức ép lớp lên các nhà điều hành phải đưa ra một loạt các chính sách kết hợp nhằm ngăn chặn sự giảm giá của đồng VND, tạo ra những tác động nhất định lên thị trường tài chính.